Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ô-man

Số hiệu 11/2004/LPQT
Ngày ban hành 28/06/2003
Ngày có hiệu lực 21/11/2003
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ NGOẠI GIAO
*****

 

Số: 11/2004/LPQT

Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2004

 

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man về vận chuyển hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước có hiệu lực từ ngày 21 tháng 11 năm 2003./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC Ô-MAN VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG GIỮA VÀ QUA LÃNH THỔ CỦA HAI NƯỚC.

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man;

Là các bên của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chicagô ngày bảy tháng Mười hai năm 1944;

Mong muốn ký kết một Hiệp định bổ sung cho Công ước nói trên nhằm thiết lập các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ của hai nước;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Dùng cho Hiệp định này, trừ khi văn cảnh đòi hỏi khác:

a) thuật ngữ “Công ước” chỉ Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chicagô ngày bảy tháng Mười hai năm 1944, và bao gồm bất cứ Phụ lục nào được thông qua theo Điều 90 của Công ước này và bất cứ sửa đổi nào của các Phụ lục hoặc của Công ước theo các điều 90 và 94 của Công ước trong chừng mực các Phụ lục và sửa đổi đã có hiệu lực đối với các Bên ký kết hoặc đã được cả hai Bên ký kết phê chuẩn;

b) thuật ngữ “nhà chức trách hàng không” trong trường hợp Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam và bất cứ người hoặc tổ chức nào được uỷ quyền thực hiện bất cứ chức năng nào mà Cục hàng không dân dụng Việt Nam nói trên đang đảm nhiệm hoặc các chức năng tương tự; và trong trường hợp Chính phủ Vương quốc Ô-man chỉ Bộ Giao thông - Vận tải và bất cứ người hoặc tổ chức nào được uỷ quyền thực hiện bất cứ chức năng nào mà Bộ Giao thông - Vận tải nói trên đang đảm nhiệm hoặc các chức năng tương tự;

c) thuật ngữ “hãng hàng không được chỉ định” chỉ một hãng hàng không được chỉ định và cấp được phép theo đúng Điều 3 của Hiệp định này;

d) thuật ngữ “lãnh thổ” đối với một Quốc gia chỉ vùng đất (đất liền và hải đảo), nội thuỷ và lãnh hải tiếp giáp và vùng trời nằm trên vùng đất, nội thuỷ và lãnh hải thuộc chủ quyền của Quốc gia đó;

e) thuật ngữ “chuyến bay”, “chuyến bay quốc tế”, “hàng hàng không” và “dừng với mục đích phi thương mại” có các nghĩa tương ứng được quy định tại Điều 96 của Công ước;

f) thuật ngữ “trọng tải” đối với một tàu bay chỉ hệ số trọng tải của tàu bay này được sử dụng trên đường bay hoặc trên một chặng của đường bay;

g) thuật ngữ “trọng tải” đối với chuyến bay thoả thuận chỉ trọng tải của tàu bay được sử dụng cho chuyến bay này nhân với tần suất được tàu bay đó khai thác trong một thời kỳ trên đường bay hoặc trên một chặng của đường bay;

h) thuật ngữ “Bảng đường bay” chỉ bảng các đường bay đính kèm thành phụ lục của Hiệp định này và bất cứ sửa đổi nào của Hiệp định đó được thoả thuận theo đúng các quy định của Điều 17 của Hiệp định này. Phụ lục đường bay sẽ tạo thành một bộ phận cấu thành của Hiệp định này;

i) thuật ngữ “giá cước” chỉ các giá tiền phải trả cho việc chuyên chở hành khách và hàng hóa và các điều kiện theo đó các giá tiền này được áp dụng, bao gồm cả các giá tiền và các điều kiện đối với các dịch vụ đại lý và các dịch vụ phụ khác nhưng không bao gồm tiền công hoặc các điều kiện đối với việc chuyên chở bưu kiện.

Điều 2. Trao quyền

1. Mỗi Bên ký kết sẽ trao cho Bên ký kết kia các quyền quy định trong Hiệp định này nhằm thiết lập và khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ trên các đường bay được quy định tại Bảng đường bay của Hiệp định này. Các chuyến bay và đường bay như vậy sau đây được lần lượt gọi là “các chuyến bay thoả thuận” và “các đường bay quy định”. Hãng hàng không do mỗi Bên ký kết chỉ định sẽ được hưởng các quyền sau đây khi khai thác chuyến bay thoả thuận trên đường bay quy định:

a) bay không hạ cánh qua lãnh thổ của Bên ký kết kia;

b) hạ cánh ở lãnh thổ nói trên với mục đích phi thương mại; và

c) lấy lên và cho xuống hành khách, hàng hóa và bưu kiện ở bất cứ điểm nào trên các đường bay quy định tùy thuộc vào các quy định tại Bảng đường bay của Hiệp định này.

2. Không ý nào trong điểm 1 của Điều này sẽ được coi là dành cho hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết quyền lấy lên tàu bay, ở lãnh thổ của Bên ký kết kia, hành khách, hàng hóa hoặc bưu kiện, chuyên chở lấy tiền công hoặc tiền thuê và cho xuống một điểm khác ở lãnh thổ của Bên ký kết kia.

Điều 3. Chỉ định các hãng hàng không

[...]