Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc (1992)

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 08/03/1992
Ngày có hiệu lực 08/03/1992
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HIỆP ĐỊNH

VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (1992).

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là "Bên ký kết"),

Để thuận tiện cho việc giao lưu hữu nghị giữa nhân dân hai nước, phát triển quan hệ về hàng không dân dụng giữa hai nước,

Là nước tham gia "Công ước về hàng không dân dụng quốc tế" mở lấy chữ ký tại Chi-ca-gô ngày 7 tháng 12 năm 1944,

Nhằm thiết lập và khai thác các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ hai nước,

Đã cùng nhau thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

Trừ phi bản Hiệp định này có quy định khác đi, dùng trong bản Hiệp định này:

1. "Nhà chức trách hàng không", về phía nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện Việt Nam hoặc bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được chỉ định để thực hiện bất cứ chức năng nào mà Bộ này hiện đang thi hành; về phía nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Cục Hàng không dân dụng Trung Quốc hoặc bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được chỉ định để thực hiện bất cứ chức năng nào mà Cục này hiện đang thi hành.

2. "Xí nghiệp vận tải hàng không" là bất cứ xí nghiệp vận tải hàng không nào được cung cấp hoặc khai thác các chuyến bay quốc tế.

3. "Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định " là xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định và được phép căn cứ theo quy định của điều 3 Hiệp định này.

4. "Chuyến bay" là bất cứ chuyến bay định kỳ nào bằng phương tiện hàng không tiến hành vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện.

5. "Chuyến bay quốc tế” là chuyến bay bay qua vùng trời lãnh thổ của trên một nước trở lên.

6. "Hạ cánh không nhằm mục đích thương mại" là bất cứ việc hạ cánh nào không nhằm mục đích lên xuống hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện.

7. "Khả năng chuyên chở":

a. Đối với phương tiện hàng không là khả năng vận chuyển thương mại mà phương tiện hàng không đó có thể cung cấp trên đường bay hoặc chặng bay.

b. Đối với chuyến bay là khả năng vận chuyển của phương tiện hàng không thực hiện chuyến bay đó nhân với số lần bay mà phương tiện hàng không này thực hiện trong thời gian nhất định trên đường bay hoặc chặng bay.

8. "Giá cước vận chuyển" là giá cả và điều kiện giá cả áp dụng cho việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa, bao gồm giá cả và điều kiện giá cả dành cho đại lý và các dịch vụ kèm theo khác. Nhưng không bao gồm thù lao và điều kiện trả cho việc vận chuyển bưu kiện.

9. "Kết cấu đường bay" là các đường bay được quy định trong phụ lục của Hiệp định này hoặc các đường bay được sửa đổi theo quy định được nêu trong điều 18 của Hiệp định này. Kết cấu đường bay là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này.

ĐIỀU 2: Các thương quyền

1. Mỗi bên ký kết dành cho Bên ký kết kia những quyền được quy định trong Hiệp định này để bên ký kết đó chỉ định xí nghiệp vận tải hàng không thiết lập và khai thác các chuyến bay quốc tế trên các đường bay được quy định trong kết cấu đường bay (dưới đây là lần lượt được gọi là "đường bay quy định" và "chuyến bay thỏa thuận").

2. Với điều kiện không vi phạm quy định của Hiệp định này, khi một bên ký kết chỉ định xí nghiệp vận tải hàng không khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định, được hưởng các quyền sau đây:

a. Bay qua nhưng không hạ cánh xuống lãnh thổ của Bên ký kết kia theo đường bay do nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia quy định;

b. Hạ cánh không nhằm mục đích thương mại trong lãnh thổ của Bên ký kết kia tại điểm được Nhà chức trách hàng không của hai bên ký kết thỏa thuận;

c. Hạ cánh trên đường bay quy định tại địa điểm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, để chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện quốc tế đến và đi từ lãnh thổ của Bên ký kết kia.

3. Quyền vận chuyển quốc tế đến và đi từ nước thứ ba của Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một bên ký kết tại các địa điểm trong lãnh thổ của bên ký kết kia sẽ do Nhà chức trách hàng không hai bên ký kết thỏa thuận quyết định.

4. Không có quy định nào trong khoản 2 điều này được hiểu là cho xí nghiệp hàng không được chỉ định của một Bên ký kết được quyền lấy hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện ở trên lãnh thổ của Bên ký kết kia để chuyên chở lấy tiền công hoặc vì mục đích cho thuê đến một địa điểm khác nằm trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

ĐIỀU 3: Chỉ định và cấp giấy phép cho xí nghiệp vận tải hàng không

1. Mỗi Bên ký kết có quyền chỉ định bằng văn bản gửi cho bên ký kết kia một xí nghiệp vận tải hàng không khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định đồng thời có quyền hủy bỏ hoặc thay đổi chỉ định nói trên.

[...]