Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và A-Rập Ai-Cập

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/03/2006
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Arập Ai Cập,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Trương Đình Tuyển,Fayza Aboulnaga
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA A-RẬP AI-CẬP VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa A-rập Ai-Cập

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,

Đã thỏa thuận dưới đây:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Hiệp định này áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong hiệp định

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương, chính quyền cơ sở của Nước đó, đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh trên phần trị giá tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. tại Việt Nam: (i) thuế thu nhập cá nhân; và (ii) thuế thu nhập doanh nghiệp

(dưới đây được gọi là "thuế Việt Nam");

b. tại Ai-Cập: (i) thuế đánh vào thu nhập phát sinh từ bất động sản (kể cả thuế đất và thuế nhà); (ii) thuế hợp nhất tính trên thu nhập của các thể nhân; (iii) thuế tính trên lợi tức công ty; (iv) phí phát triển các nguồn tài chính của nhà nước; (v) các loại thuế bổ sung ấn định theo tỷ lệ phần trăm tính trên các loại thuế nêu trên hoặc các loại thuế khác;

(dưới đây được gọi là "thuế Ai-Cập").

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.

Điều 3. Các định nghĩa chung

1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. từ "Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam, và mọi vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

b. từ "Ai-Cập" có nghĩa là nước Cộng hòa A-rập Ai-Cập, và khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm cả lãnh hải của Ai-Cập, và mọi vùng gắn liền với bờ biển liền kề lãnh hải mà tại đó. Ai-Cập thực hiện các quyền chủ quyền phù hợp với luật pháp Ai-Cập và luật pháp quốc tế và đã được hoặc sau này có thể được coi là một vùng mà tại đó Ai-Cập có thể thực hiện các quyền liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển và các tài nguyên thiên nhiên ở đó;

c. thuật ngữ "đối tượng" bao gồm cá nhân, công ty hay bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng nào khác;

d. thuật ngữ "Nước ký kết" và "Nước ký kết kia" có nghĩa là Việt Nam hay Ai-Cập tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

e. thuật ngữ "công ty" để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

f. thuật ngữ "doanh nghiệp của Nước ký kết" và "doanh nghiệp của Nước ký kết kia" theo thứ tự có nghĩa là một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;

g. thuật ngữ "thuế" có nghĩa là thuế Việt Nam hoặc thuế Ai-Cập tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

h. thuật ngữ "đối tượng mang quốc tịch" có nghĩa: (i) tất cả các cá nhân nào mang quốc tịch một Nước ký kết; (ii) tất cả các pháp nhân, tổ chức hùn vốn và hiệp hội nào có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết;

i. thuật ngữ "vận tải quốc tế" có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay được điều hành bởi một doanh nghiệp của một Nước ký kết, trừ trường hợp khi chiếc tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia; và

j. thuật ngữ "nhà chức trách có thẩm quyền" có nghĩa: (i) trong trường hợp đối với Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và (ii) trong trường hợp đối với Ai-Cập là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Trong khi một Nước ký kết áp dụng Hiệp định này, mọi thuật ngữ chưa được định nghĩa trong Hiệp định sẽ có nghĩa theo như định nghĩa trong luật của Nước đó liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác.

Điều 4. Đối tượng cư trú

[...]