Hiệp định về thương mại hàng dệt và may mặc

Số hiệu Khôngsố19
Ngày ban hành 25/11/1994
Ngày có hiệu lực 10/12/1994
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành ***
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại

HIỆP ĐỊNH

VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT VÀ MAY MẶC

Các Thành viên,

Nhắc lại thoả thuận của các Bộ Trưởng tại Punta del Este là "các cuộc đàm phán trong lĩnh vực hàng dệt, may nhằm tạo ra phương thức cho phép lĩnh vực này được điều chỉnh hoàn toàn theo GATT trên cơ sở các nguyên tắc và quy định của GATT đã được tăng cường, đồng thời qua đó góp phần vào mục tiêu tự do hóa thương mại hơn nữa";

Nhắc lại Quyết định của Uỷ ban Đàm phán Thương mại vào tháng Tư năm 1989 thống nhất tiến trình hội nhập sẽ bắt đầu sau khi Vòng Đàm phán Thương mại Đa biên Urugoay kết thúc và sẽ thực hiện từng bước;

Nhắc lại thoả thuận dành đối xử đặc biệt cho các Thành viên chậm phát triển;

Bằng Hiệp định này thoả thuận như sau:

Điều 1

1. Hiệp định này đặt ra các quy định được các Thành viên áp dụng trong thời gian quá độ của việc hội nhập lĩnh vực hàng dệt, may vào GATT 1994.

2. Các Thành viên nhất trí sử dụng các quy định tại khoản 18 Điều 2 và điểm 6(b) Điều 6 theo hướng cho phép tạo ra sự tăng trưởng đáng kể về khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà cung cấp quy mô nhỏ và sự phát triển các cơ hội kinh doanh thương mại cho các đối tượng mới tham gia lĩnh vực thương mại hàng dệt và may mặc.[1]

3.Các Thành viên sẽ quan tâm thích đáng đến hoàn cảnh của các Thành viên chưa công nhận các Nghị định thư gia hạn Hiệp định về Thương mại Quốc tế Hàng dệt (trong Hiệp định này gọi tắt là "MFA") từ năm 1986, và trong phạm vi có thể, dành cho các Thành viên này đối xử đặc biệt trong khi áp dụng các quy định của Hiệp định này.

4. Các Thành viên nhất trí rằng các mối quan tâm đặc biệt của các Thành viên sản xuất và xuất khẩu bông cần được thể hiện khi thi hành các quy định của Hiệp định này thông qua tham khảo ý kiến với các Thành viên đó.

5. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập lĩnh vực dệt, may đ vào GATT 1994, các Thành viên nên chú ý cho phép cơ chế tự điều chỉnh liên tục của ngành này và sự cạnh tranh tăng lên trong các thị trường của họ.

6. Trừ khi Hiệp định này quy định khác, các quy định của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên theo các quy định của Hiệp định WTO và các Hiệp định Thương mại Đa biên.

7. Các sản phẩm dệt, may do Hiệp định này điều chỉnh được xác định trong Phụ lục.

Điều 2

1. Tất cả các hạn chế số lượng trong các hiệp định song biên được duy trì theo Điều 4 hay được thông báo theo Điều 7 hoặc 8 của MFA có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực phải được các Thành viên duy trì hạn chế thông báo chi tiết về các mức hạn chế, tỷ lệ tăng trưởng và các quy định khác trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực cho Cơ quan Giám sát Hàng dệt được thành lập theo Điều 8 (trong Hiệp định này gọi tắt là "TMB"). Các Thành viên nhất trí rằng cho đến khi Hiệp định WTO có hiệu lực, tất cả các hạn chế số lượng do các bên ký kết GATT 1947 duy trì, và còn hiệu lực trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được các quy định của Hiệp định này điều chỉnh.

2. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này đến tất cả các Thành viên để cung cấp thông tin. Trong vòng 60 ngày kể từ khi thông báo được lưu chuyển, mọi Thành viên đều có thể lưu ý TMB về những nhận xét họ cho là cần thiết liên quan đến các thông báo nêu trên. Những nhận xét này sẽ được lưu chuyển đến các Thành viên khác để cung cấp thông tin. Khi cần TMB sẽ có khuyến nghị với các Thành viên liên quan.

3. Nếu khoảng thời gian 12 tháng của các hạn chế được thông báo theo quy định của khoản 1 không trùng với khoảng thời gian 12 tháng kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên liên quan cần đạt được các thoả thuận sao cho thời hạn của các hạn chế phù hợp với năm hiệp định[2], và xác định các mức cơ sở của các hạn chế đó để thi hành các qui định của Điều này. Các Thành viên liên quan nhất trí sớm tham gia các cuộc tham vấn theo yêu cầu nhằm đạt được sự thống nhất giữa các bên như đã nêu. Các cuộc tham vấn nói trên, cùng với những yếu tố khác, sẽ cân nhắc các kiểu giao hàng theo mùa vụ trong những năm gần đây. Những kết quả của các cuộc tham vấn sẽ được thông báo cho TMB. Khi thấy cần thiết cơ quan này sẽ khuyến nghị với các Thành viên liên quan.

4.Các hạn chế đã thông báo theo quy định của khoản 1 sẽ tạo thành hạn chế tổng thể do các Thành viên tương ứng áp dụng vào ngày trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Không được đưa ra các hạn chế với sản phẩm mới hay áp dụng với các Thành viên trừ khi tuân theo các quy định của Hiệp định này hay các quy định liên quan của GATT 1994.[3] Các hạn chế không được thông báo trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ bị xoá bỏ ngay lập tức.

5. Mọi biện pháp đơn phương được thực hiện theo Điều 3 MFA trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực có thể duy trì trong một thời gian xác định tại điều này, nhưng không quá 12 tháng, nếu nó được Cơ quan Theo dõi Hàng dệt thành lập theo Hiệp định MFA (trong Hiệp định này được gọi tắt là TSB) rà soát. Nếu TSB không có cơ hội rà soát các biện pháp đơn phương nêu trên thì TMB sẽ rà soát theo các quy định và thủ tục của MFA giám sát các biện pháp Điều 3. Mọi biện pháp áp dụng theo Điều 4 MFA trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực đang là đối tượng tranh chấp nhưng TSB chưa có điều kiện rà soát cũng sẽ được TMB rà soát theo các quy định và thủ tục của Hiệp định MFA áp dụng cho việc rà soát này.

6. Vào thời điểm Hiệp định WTO có hiệu lực, mỗi Thành viên phải điều chỉnh theo GATT 1994 các sản phẩm chiếm ít nhất 16% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 của Thành viên đó đối với các sản phẩm trong Phụ lục tính theo các dòng mã HS hay các hạng mục sản phẩm. Các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi chải, vải, thành phẩm hàng dệt và hàng may mặc.

7. Các Thành viên liên quan cần thông báo chi tiết đầy đủ về các hoạt động được thực hiện theo khoản 6 theo các quy định sau:

(a) Dù cho Hiệp định WTO có hiệu lực vào thời điểm nào, các Thành viên đang duy trì những hạn chế theo khoản 1 phải thông báo các chi tiết đó cho Ban Thư ký GATT không muộn hơn ngày được xác định trong Quyết định cấp Bộ Trưởng ngày 15 tháng 4 năm 1994. Ban Thư ký GATT sẽ nhanh chóng lưu chuyển các thông báo này tới các bên tham gia để cung cấp thông tin. Khi TMB được thành lập thì các thông báo đó sẽ được cung cấp tới cơ quan này vì mục đích nêu tại khoản 21;

(b)Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên giữ quyền sử dụng các quy định của Điều 6 phải thông báo các chi tiết đó cho TMB không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, hay không muộn hơn thời điểm kết thúc tháng thứ 12 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực trong trường hợp các Thành viên thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 3 Điều 1. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này tới các Thành viên khác để cung cấp thông tin và rà soát chúng theo quy định tại khoản 21.

 8. Các sản phẩm còn lại không được điều chỉnh theo GATT 1994 theo khoản 6, sẽ được điều chỉnh, tính theo các dòng mã HS hay các hạng mục, theo 3 giai khoản như sau:

(a)vào ngày đầu tiên của tháng thứ 37 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản phẩm chiếm ít nhất 17% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi chải, vải, thành phẩm dệt và hàng may sẵn;

(b) vào ngày đầu tiên của tháng thứ 85 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản phẩm chiếm ít nhất 18% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi vụn, vải, thành phẩm dệt và hàng may sẵn;

(c) vào ngày đầu tiên của tháng thứ 121 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, lĩnh vực hàng dệt, may sẽ hoàn toàn được hoà nhập vào GATT 1994, tất cả các hạn chế theo Hiệp định này sẽ được xoá bỏ.

9.Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên đã thông báo ý định của mình không giữ quyền sử dụng các qui định của Điều 6 được coi là đã điều chỉnh các sản phẩm dệt, may của mình theo GATT 1994 theo các mục tiêu của Hiệp định này. Do đó, các Thành viên này sẽ được miễn áp dụng các qui định của các khoản 6, 7, 8 và 11.

[...]