BỘ NGOẠI GIAO
******
|
|
Số: 10/2005/LPQT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2004
|
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nam Phi về việc thành lập Diễn đàn đối tác liên
Chính phủ về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật và văn hoá có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 11 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NAM PHI VỀ VIỆC THÀNH LẬP DIỄN DÀN ĐỐI TÁC LIÊN
CHÍNH PHỦ VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, THƯƠNG MẠI, KHOA HỌC, KỸ THUẬT VÀ VĂN HÓA
LỜI MỞ ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nam Phi, sau đây được gọi chung là "hai
Bên" và gọi riêng là "một Bên";
Nhận thức về sự cần thiết tăng cường mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác sẵn có giữa hai Bên, qua đó góp phần tích cực vào hòa bình
và hợp tác giữa hai khu vực;
Mong muốn thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại,
khoa học, kỹ thuật và văn hóa giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi,
có tính tới nhu cầu và khả năng của mỗi nước;
Tin tưởng rằng quan hệ hợp tác đó sẽ phục vụ
cho lợi ích chung của hai nước cũng như góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và
xã hội của nhân dân hai nước,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Mục tiêu.
Hai Bên cam kết khuyến khích và thúc đẩy hợp tác
kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật và văn hóa giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nam phi vì lợi ích của mỗi nước, trên cơ sở
tôn trọng các cam kết quốc tế và phù hợp với chính sách cũng như luật pháp của
mỗi nước.
Điều 2. Lĩnh vực hợp
tác
1. Hai Bên sẽ xác định các lĩnh vực mà hai Bên
mong muốn hợp tác, có tính tới kinh nghiệm và các lợi ích sẽ thu được trong mỗi
lĩnh vực.
2, Không ảnh hưởng đến tính khái quát của Khoản
1 Điều này, việc hợp tác được thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ bao gồm,
nhưng không giới hạn, các lĩnh vực sau:
a) Thương mại và Đầu tư;
b) Giáo dục;
c) Y tế;
d) Khoa học và Kỹ thuật;
e) Nông nghiệp;
f) Du lịch;
g) Hàng không;
h) Văn hóa; và
i) Bất cứ lĩnh vực nào khác tùy theo sự thỏa thuận
của hai Bên.
Điều 3. Diễn đàn đối
tác
Hai Bên thỏa thuận thành lập Diễn đàn Đối tác
liên Chính phủ Việt Nam – Nam Phi về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ
thuật và văn hóa (sau đây gọi là "Diễn đàn Đối tác”).
Điều 4. Mục tiêu của
Diễn đàn Đối tác
Mục tiêu của Diễn đàn Đối tác là:
1. Thúc đẩy quan hệ và sự hợp tác song phương,
đặc biệt là hợp tác về kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Những
mục tiêu này sẽ đạt được thông qua việc thực hiện các dự án hoặc các biện pháp
được hai ,Bên thoả thuận;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp
định này và các thỏa thuận khác được ký giữa hai Bên;
3. Phối hợp các hoạt động của hai Bên nhằm đạt
được mục tiêu chung nêu tại Điều 1 của Hiệp định này; và
4. Giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp tác
giữa hai Bên.
Điều 5. Nhiệm vụ của
Diễn đàn Đối tác
Nhiệm vụ của Diễn đàn Đối tác là:
1. Xem xét các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực thi Hiệp định này giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã. hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa Nam Phi, cũng như bất kỳ thỏa thuận nào khác giữa Việt
Nam và Nam Phi;
2. Củng cố, tăng cường hợp tác và nghiên cứu các
khả năng thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật và
văn hoá giữa hai Bên;
3. Tạo điều kiện cho việc ký kết các hiệp định cụ
thể (dưới đây được gọi là "các Hiệp định bổ sung” - các hiệp định này,
ngoài các nội dung khác, sẽ xác định phương thức cụ thể liên quan tới các
chương trình hay dự án hữu quan) nhằm thực hiệp các chương trình hoác dự án
theo các quy định của Hiệp định này;
4. Chuẩn bị các kiến nghị nhằm thực hiện thành
công những hiệp định nêu trên và đưa ra các đề xuất về cách thức tăng cường hợp
tác trên các lĩnh vực này để các Bên thông qua, cũng như giải quyết các vấn đề
khác liên quan đến hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật và văn hóa;
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
các dự án hợp tác giữa hai Bên;
6. Tăng cường tham khảo ý kiến của nhau về các vấn
đề song phương, quốc tế và khu vực cùng quan tâm; và
7. Hoạt động trên bất kỳ lĩnh trực hợp tác nào
khác được hai Bên thỏa thuận.
Điều 6. Quy chế hoạt
động và chương trình của Diễn đàn Đối tác
1. Phiên họp toàn thể của Diễn đàn Đối tác được
đồng chủ tọa bởi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Nam
Phi.
2. Diễn đàn Đối tác bao gồm đại diện các cơ quan
liên quan của Chính phủ hai Bên, nhằm đạt được các mục tiêu của Diễn đàn Đối
tác.
3. Diễn đàn Đối tác tự thảo ra quy chế hoạt động
của mình.
4. Bên đăng cai tổ chức cuộc họp dự thảo Chương
trình nghị sự của các cuộc họp của Diễn đàn Đối tác trên cơ sở những đề xuất do
mỗi Bên đưa ra.
5. Bên đăng cai tổ chức cuộc họp thông báo Chương
trình nghị sự chơ Bên kia qua kênh ngoại giao ít nhất một tháng trước khi cuộc
họp dự kiến diễn ra, và phải được thông qua khi cuộc họp bắt đầu.
6. Thông qua tham vấn song phương, hai Bên ấn định
lịch trình của các cuộc họp định kỳ và chương trình nghị sự sơ bộ.
7. Các kết quả và quyết định của các cuộc họp Diễn
đàn Đối tác được ghi nhận trong biên bản cuộc họp được các đồng chủ tọa của Cuộc
họp ký.
8. Để hoàn thành các nhiệm vụ của mình, Diễn đàn
Đối tác có thể thành lập những cơ quan thường trực hoặc lâm thời, chẳng hạn như
các tiểu ban hoặc nhóm công tác. Diễn đàn Đối tác quyết định nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và thành phần của các cơ quan thường trực và tạm thời. Những cơ quan
này tiến hành công việc theo chỉ đạo của Diễn đàn Đối tác.
9. Hai Bên thỏa thuận rằng Bộ Ngoại giao nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Ngoại giao nuớc Cộng hòa Nam Phi chịu trách
nhiệm điều phối các cuộc họp và công tác của Diễn đàn Đối tác, trong đó có việc
chuẩn bị tài liệu cho các Cuộc họp Diễn đàn Đối tác và các vấn đề tổ chức khác
liên quan đến các hoạt động của Diễn đàn Đối tác.
Điều 7. Tần suất các
cuộc họp
1. Diễn đàn Đối tác tiến hành phiên họp toàn thể
hai năm một lần, vào thời gian thỏa thuận và họp toàn thể bất thường theo yêu cầu
của một Bên vào bất cứ khi nào cần thiết.
2. Các phiên họp toàn thể của Diễn đàn Đối tác
được tiến hành luân phiên tại Thủ đô của Việt Nam và Nam Phi và được đồng chủ
toạ bởi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Ngoại giao của Bên đăng cai tổ chức cuộc họp
và Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Ngoại giao của Bên kia.
3. Mỗi Bên tự quyết định số lượng và thành phần
của đoàn đại biểu tham dự Cuộc họp của Diễn đàn Đối tác.
Điều 8. Chịu phí cho
các cuộc họp
1. Mọi kinh phí tổ chức các Cuộc họp Diễn đàn Đối
tác cũng như công việc của cơ quan thường trực hoặc tạm thời của Diễn đàn Đối
tác, do Bên đăng cai tổ chức Cuộc họp chi trả.
2. Bên đăng cai tổ chức cuộc họp chỉ chịu trách
nhiệm về chi phí ăn, ở và đi lại trong phạm vi nước đăng cai cho năm (05) thành
viên của đoàn của Bên kia, bất kể đoàn có bao nhiêu người.
Điều 9. Bảo mật
Mọi Biên bản thỏa thuận của các Cuộc họp Diễn
đàn Đối tác và công tác của các cơ quan thường trực và lâm thời của Diễn đàn Đối
tác được giữ bí mật. Tuy nhiên, hai Bên có thể ra Thông cáo Báo chí về Cuộc họp
Diễn đàn Đối tác khi thấy thích hợp hoặc cần thiết.
Điều 10. Các Hiệp định
bổ sung
1. Hai Bên có thể ký các hiệp định cụ thể (sau
đây được gọi là "các Hiệp định bổ sung” ) để triển khai các chương trình
hay dự án theo quy định của Hiệp định này.
2. Các Hiệp định bổ sung, ngoài các nội dung
khác, sẽ xác định phương thức cụ thể liên quan tới các chương trình hay dự án
hữu quan.
Điều 11. Giải quyết
tranh chấp
Hai bên nỗ lực giải quyết một cách thiện chí bất
cứ vấn đề, tranh chấp hoặc khác biệt nào nảy sinh trong việc giải thích hoặc áp
dụng Hiệp định này thông qua tham khảo ý kiến.
Điều 12. Sửa đổi
Hiệp định này có thể được sửa đổi trên cơ sở thỏa
thuận của hai Bên bằng cách Trao đổi công hàm qua đường ngoại giao.
Điều 13. Hiệu lực,
thời hạn hiệu lực và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký và có
giá trị trong thời hạn năm (05) năm.
2. Hiệp định này sẽ được mặc nhiên gia hạn từng
năm (05) năm một, trừ khi một trong hai Bên thông báo bằng văn bản về ý định chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định cho Bên kia sáu tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực.
3. Việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định này không ảnh
hởng đến các chương trình và dự án đang được tiến hành trong khuôn khổ Hiệp định
này cho đến khi được hoàn thành, trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
Để làm bằng, các đại diện được Chính phủ mỗi Bên
ủy quyền hợp thức, đã ký và đóng dấu Hiệp định này, thành hai bản, mỗi bản bằng
tiếng Việt và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau.
Làm tại Pretoria, ngày 24 tháng 11 năm 2004./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NAM PHI
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Aziz Pahad
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Phú Bình
|