Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Hiệp định về Thương mại giữa Chính phủ Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Nam Phi

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 25/04/2000
Ngày có hiệu lực 10/05/2000
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ các nước,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Đỗ Như Đính,Lindiwe Hendricks
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA NAM PHI

Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Nam Phi (dưới đây được gọi chung là "các Bên" và riêng là "mỗi Bên"),

Quan tâm tới sự phát triển mới của quan hệ bạn bè giữa hai nước;

Khẳng định mong muốn  thiết lập các mối quan hệ qua lại nhằm hỗ trợ, bổ sung và mở rộng hợp tác giữa hai bên; 

Quyết tâm củng cố, tăng cường và đa dạng hoá quan hệ thương mại giữa hai nước; Tin tưởng rằng sự hợp tác như vậy sẽ  được thực hiện theo các chính sách phát triển của hai nước;

Mong muốn tăng cường các mối quan hệ giữa hai nước và cùng nhau đóng góp vào sự hợp tác mậu dịch quốc tế; 

Thoả thuận như sau : 

Điều 1:  Điều khoản chung

Các Bên sẽ áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm tạo thuận lợi và xúc tiến các quan hệ thương mại và kinh tế giữa hai nước phù hợp với luật pháp của mỗi nước và tuân theo các nghĩa vụ của các thoả ước, công ước và hiệp định quốc tế mà các Bên có thể là thành viên. 

Điều 2:   Đãi ngộ Tối huệ quốc  

 (1)  Các Bên sẽ dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc trong mọi vấn đề liên quan tới : 

  (a) các loại thuế hải quan và mọi loại phí và thuế khác áp dụng với hàng hoá nhập khẩu hoặc xuất khẩu  cũng như là các phương thức thu các loại thuế hải quan, phí và thuế này; 

 (b) các quy định pháp lý liên quan đến thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho; 

 (c) các loại thuế nội địa và tất cả các khoản thu khác áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hàng nhập khẩu; 

 (d) các phương thức thực hiện các thanh toán  phát sinh từ việc thực hiện Hiệp định này và việc chuyển các khoản thanh toán đó; 

 (e) các quy định pháp lý liên quan tới việc bán, mua, vận tải,  phân phối  và sử dụng hàng hoá tại thị trường nội địa. 

(2)  Đối với mọi vấn đề liên quan tới giấy phép xuất nhập khẩu được cấp theo luật pháp của  mỗi nước, mỗi Bên sẽ dành cho bên kia sự đãi ngộ không kém ưu đãi hơn sự đãi ngộ ưu đãi nhất được dành cho nước thứ ba. 

Điều 3:  Sản phẩm xuất xứ từ nước thứ ba  

Theo điều 2, mọi lợi thế, ưu đãi, ưu tiên hay miễn trừ mà một Bên dành hoặc có thể dành cho  một nước thứ ba đối với sản phẩm có xuất xứ từ  hoặc được chuyển đến lãnh thổ của nước thứ ba này, sẽ được dành ngay lập tức và không điều kiện cho các sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hoặc để nhập khẩu vào lãnh thổ nước Bên kia.  

Điều 4: Miễn trừ từ MFN  

Các quy định tại điều 2 và 3 sẽ không bao gồm: 

 (a) lợi thế mà mỗi Bên đã hoặc có thể dành cho các nước láng giềng nhằm tạo thuận lợi cho biên mậu; 

 (b) lợi thế hoặc ưu đãi do một Bên dành cho nước thứ ba phù hợp với hiệp định ưu đãi thương mại nhiều bên; 

 (c) lợi thế hoặc ưu đãi mà một Bên đã hoặc có thể dành cho các chương trình nhằm mở rộng sự hợp tác kinh tế - thương mại giữa các nước đang phát triển, các chương trình mà một Bên là hoặc sẽ là người tham gia; 

 (d) lợi thế hoặc ưu đãi có được từ  các hoạt động của một Liên minh Quan thuế hay Khu vực mậu dịch tự do mà một Bên đang tham gia hoặc có thể tham gia. 

Điều 5: Khuyến khích việc hướng dẫn các hoạt động kinh tế thương mại và trao đổi thông tin thương mại 

(1) Mỗi Bên sẽ cố gắng thúc đẩy việc hướng dẫn các hoạt động kinh tế thương mại  trên lãnh thổ nước mình một cách phù hợp với các luật lệ của nước mình và các thông lệ chung về thương mại quốc tế  đã  được chấp nhận. 

(2) Trong khuôn khổ việc thực hiện Hiệp định này, các Bên sẽ trao đổi các thông tin có thể góp phần vào  việc mở rộng các hoạt động thương mại  giữa hai nước

Điều 6:  Tạo thuận lợi cho quá cảnh hàng hoá  

[...]