Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 07/11/1991
Ngày có hiệu lực 07/11/1991
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HIỆP ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRÊN VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀCHÍNH PHỦ NHÂN DÂN TRUNG HOA

Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là "hai bên"), trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau không can thiệp công việc nội bộ của nhau bình đẳng cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình nhằm phát triển quan hệ hai nước thuận tiện cho sinh hoạt và sự qua lại của nhân dân vùng biên giới hai nước ổn định và an ninh vùng biên giới hai nước xây dựng biên giới Việt - Trung thành biên giới hoà bình hữu nghị trong khi chờ đợi hai bên tiến hành đàm phán biên giới nay quyết định ký Hiệp định tạm thời về giải quyêt công việc trên vùng biên giới hai nước giữa chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hoà Nhân Dân Trung Hoa gồm các điều khoản sau đây:

Chương 1:

GIỮ GÌN BIÊN GIỚI

Điều 1

1. Hai bên cần tiến hành quản lý biên giới theo tình hình thực tế biên giới hiện nay, không bên nào được dùng hành vi nhân tạo làm thay đổi tình hình thực tế biên giới hiện tại này, điều đó không ảnh hưởng đến cuộc đạm phán về biên giới giữa hai nước trong thời gian tới.

2. Thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề về biên giới thuộc chính phủ trung ương hai nước. Không nghành nào và chính phủ địa phương nào của hai bên được làm thay đổi đường biên giới giữa hai nước, nếu làm thay đổi sẽ bị coi là không có giá trị và bị huỷ bỏ.

3. Hai bên đồng ý cùng nhau giữ gìn mốc giới, bất cứ bên nào nếu phát hiện mốc giới và các tiêu chí biên giới khác có thay đổi thì cần nhanh chóng thông báo cho phía bên kia. Của hai bên lãnh đạo của hai bên sẽ đến tại chỗ cùng nhau ghi nhận lại và báo cáo lên nghành chủ quản của mỗi bên. Nghành chủ quản của hai bên tuỳ theo tình hình hiệp thương giải quyết hoặc chờ đến khi đàm phán biên giới sẽ giải quyết.

Chương 2:

SẢN XUẤT VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC Ở VÙNG BIÊN GIỚI

Điều 2

1. Việc đo đạc thuỷ văn trên các dòng chẩy biên giới, lợi dụng dòng chẩy ở biên giới cũng như các hoạt động khác liên quan đến dòng chẩy ở biên giới, hai bên cần hiệp thương tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng lợi ích của nhau và tránh gây tổn thất cho phía bên kia tránh làm thay đổi dòng chảy biên giới. Khi tiến hành các công trình có thể ảnh hưởng đến dòng chẩy vùng biên giới thì sau khi hai bên nhất trí mới tiến hành.

2. Dân biên giới hai bên có thể hoạt động sản xuất bình thường trong vung nước trên các dòng chảy biên giới thuộc phía nước mình theo luật pháp và quy định của nước đó.

Điều 3

1. Cấm tuỳ tiện nổ súng, gây nổ trong phạm vi 2 km của mỗi bên kể từ đường biên giới. Néu cần thiết gây nổ trong phạm vi này cần thông báo trước cho phía bên kia.

2. Cấm đốt rãy trong phạm vi 1 km của mỗi bên kể từ đường biên giới

3. Những họat động trên không được làm tổn hại đến mốc giới và các tiêu chí biên giới khác cũng như an toàn của người và gia súc.

Điều 4

Hai bên cấm dân biên giới vượt biên chặt gỗ củi, chăn dắt, canh tác, săn bắn, khai thác đặc sản hoặc tiến hành các hoạt đọng với mục đích phi pháp khác

Điều 5

Khi tiến hành các hoạt động chụp ảnh trên không và thả vật thể thăm dò trên không với mục đích hoà bình ở vùng gần biên giới, cần thông báo trước cho phía bên kia. Nếu cần bay vào không phận phía bên kia cần phải được phía bên kia đồng ý.

Chương 3 :

VIỆC QUA LẠI CỦA NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI

Điều 6

1. Hai bên cho phép nhân dân biên giới hai nước được xuất nhập cảnh ở vùng biên giới để thăm viếng thân nhân, bạn bè, khám bệnh và chữa bệnh mua bán hàng hoá và dự các hoạt động liên hoan hữu nghị nhân các ngày lễ truyền thống dân tộc.

2. Dân biên giới hai bên khi xuất nhập cảnh vùng biên giới cần phải mang theo giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan chủ quản của nước mình cấp phát và xuất nhập cảnh qua cửa khẩu hoặc đường qua lại hai bên quy định.

Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới cần ghi rõ họ tên, giới tính, tháng năm sinh, chỗ ở và lý do xuất nhập cảnh cửa khẩu xuất nhập cảnh nơi đến, thời hạn có gia trị của giấy và rán ảnh người mang giấy đối với dân biên giới nào mà giấy thông hành không có ảnh thì phải kèm theo chứng minh thư của mình. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới chỉ giới hạn cho dân biên giới hai bên, nhân viên mậu dịch biên giới ở vùng biên giới và nhân viên vùng biên giới hai bên được mời tham gia các hoạt động liên hoan hữu nghị lễ tết truyền thống của các dân tộc sử dụng khi hoạt động ở vùng biên giới.

Dân biên giới mang giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới để xuất nhập cảnh nếu có con dưới 16 tuổi cùng đi thì cần ghi rõ trên giấy thông hành đó.

3. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan chủ quản mỗi nước in ấn thống nhất, viết bằng hai thứ tiếng Việt văn và Trung văn trước khi sử dụng cần thông báo cho phía bên kia biết mẫu giấy.

[...]