BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
11/2010/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2010
|
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh
vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, ký tại Mát-xcơ-va ngày 27 tháng 10 năm 2008,
có hiệu lực từ ngày 22 tháng 02 năm 2010.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, sau đây gọi là các Bên;
Trên cơ sở các nguyên tắc được đề cập
trong Hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga ký kết ngày 16/6/1994;
Phù hợp Tuyên bố giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc thúc đẩy
phát triển hợp tác kinh tế - thương mại và khoa học – kỹ thuật ngày 24/11/997;
Nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo hộ có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ đối với việc phát triển hợp tác
cùng có lợi giữa hai Nhà nước;
Hướng tới việc phát triển hợp tác
trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
Mong muốn tạo điều kiện phát triển
việc hợp tác đó trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi;
Ghi nhận sự cần thiết phối hợp hành
động nhằm ngăn chặn và chấm dứt xâm phạm quyền trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
Hiệp định này quy định những nguyên tắc chung về hợp
tác của các Bên trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 2.
Với mục đích của Hiệp định này, các khái niệm sau đây
được sử dụng:
“Sở hữu trí tuệ” được hiểu
theo nghĩa nêu trong Điều 2 của Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế
giới được ký kết tại Stockholm ngày 14 tháng 7 năm 1967, được sửa đổi ngày 02
tháng 10 năm 1979;
“Sở hữu công nghiệp” được hiểu
theo nghĩa nêu tại Điều 1 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ký ngày
20 tháng 3 năm 1883, được sửa đổi tại Stockholm ngày 14 tháng 7 năm 1967 và sửa
đổi ngày 28 tháng 9 năm 1979;
“Thông tin bí mật” là thông
tin có giá trị thương mại thực sự hoặc tiềm năng do người thứ ba không biết,
không được pháp luật cho phép tự do tiếp cận và người sở hữu thông tin đó áp dụng
các biện pháp bảo mật, bảo đảm cả thông tin về khoa học – kỹ thuật, công nghệ,
sản xuất là bí quyết (know how) sản xuất.
Điều 3.
Các Bên dành cho nhau sự bảo hộ có hiệu quả quyền sở
hữu trí tuệ phù hợp với pháp luật và quy định của Nhà nước mình, cũng như với
các điều ước quốc tế mà cả hai Nhà nước của các Bên đều là thành viên.
Điều 4.
Việc hợp tác của các Bên trong lĩnh vực bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ được thực hiện bằng các hình thức sau đây, bên cạnh các hình thức
khác:
- Xem xét để đưa ra các giải pháp
cùng được chấp nhận về các vấn đề liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Trao đổi thông tin và kinh nghiệm
về các vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Trao đổi thông tin về các văn bản
pháp luật và quy phạm khác của Nhà nước hai Bên, các tài liệu giảng dạy, phương
pháp luận và các tài liệu đặc biệt khác trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ;
- Phối hợp tổ chức nghiên cứu khoa
học chung, hội thảo và hội nghị về các vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Phối hợp đào tạo và nâng cao
trình độ cán bộ;
- Thực hiện các hình thức hợp tác
khác được cơ quan có thẩm quyền của các Bên thống nhất phù hợp với đến Điều 1
và Điều 6 của Hiệp định này.
Điều 5.
Các Bên đưa vào các hiệp định song phương về hợp tác
kinh tế – thương mại và khoa học – kỹ thuật các điều khoản về bảo đảm bảo hộ
các đối tượng sở hữu trí tuệ, phân chia quyền sở hữu trí tuệ được tạo ra và/hoặc
được chuyển giao trong quá trình hợp tác này, kể cả quyền sở hữu trí tuệ nhận
được trước hoặc ngoài phạm vi hợp tác đó, có tính đến các yếu tố khác nhau,
trong đó có:
- Hình thức và phạm vi sử dụng quyền
sở hữu trí tuệ trên lãnh thổ quốc gia các Bên và trên lãnh thổ các quốc gia thứ
ba;
- Dự định, nghĩa vụ và khả năng của
Nhà nước các Bên trong việc bảo đảm sự bảo hộ pháp lý cần thiết đối với quyền sở
hữu trí tuệ;
- Điều kiện và thủ tục chuyển giao,
trao đổi và công bố các thông tin về kết quả thu được trong khuôn khổ hợp tác,
là đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
- Các biện pháp nhằm bảo đảm bí mật
thông tin, cũng như điều kiện và trình tự tiếp cận thông tin bí mật;
- Trình tự nộp đơn đăng ký các đối
tượng sở hữu trí tuệ;
- Trình tự và điều kiện tiếp nhận
các nhà nghiên cứu và các học giả trong khuôn khổ hiệp định về hợp tác kinh tế
và khoa học – kỹ thuật, trong đó có quyền của họ đối với các đối tượng sở hữu
trí tuệ được tạo ra trong quá trình nghiên cứu chung.
Điều 6.
Để phối hợp hành động trong khuôn khổ Hiệp định này
các Bên chỉ định cơ quan thực hiện có thẩm quyền như sau:
- Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ;
- Về phía Liên bang Nga là Cơ quan
Sở hữu trí tuệ, Sáng chế và Nhãn hiệu liên bang.
Điều 7.
Hiệp định này không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa
vụ của mỗi Bên, phát sinh từ các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga là thành viên.
Điều 8.
Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thỏa thuận bằng
văn bản giữa các Bên.
Điều 9.
Bất kỳ bất đồng nào giữa các Bên trong việc giải
thích và áp dụng các điều khoản của Hiệp định này đều được giải quyết thông qua
trao đổi ý kiến giữa các cơ quan có thẩm quyền của các Bên.
Điều 10.
Hiệp định này có hiệu lực từ ngày nhận được theo
kênh ngoại giao văn bản thông báo sau cùng về việc các thủ tục nội bộ cần thiết
để Hiệp định có hiệu lực đã được các Bên hoàn tất.
Hiệp định này có hiệu lực trong thời
hạn 5 (năm) năm và sẽ tự động được gia hạn cho các kỳ hạn 5 (năm) năm tiếp
theo, nếu một trong các Bên không thông báo theo kênh ngoại giao cho Bên kia về
ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định ít nhất 6 (sáu) tháng trước khi kết thúc
mỗi kỳ hạn hiệu lực của Hiệp định.
Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
này không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong thời gian
Hiệp định này có hiệu lực, nếu các Bên không có thỏa thuận khác.
Làm tại Mát-xcơ-va ngày 27 tháng 10
năm 2008 thành 2 bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, các văn
bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau, văn bản bằng tiếng
Anh sẽ được dùng để giải thích.
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Trần Quốc Thắng
|
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA
LÃNH ĐẠO CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
LIÊN BANG
Bô Rítx Pê-Trô-Vich Xi Mô-Nốv
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
AND
THE GOVERNMENT OF THE RUSSIAN FEDERATION
ON
COOPERATION IN THE FIELD OF PROTECTION OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
The Government of the Socialist
Republic of Vietnam and the Government of the Russian Federation hereinafter
referred to as “Parties”,
ADHERING to the agreement on the
Basic Principles of Relationships between the Socialist Republic of Vietnam and
the Russian Federation signed on 16 June 1994;
GUIDED by the Declaration of the
Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the
Russian Federation on Promotion of Economic-Commercial and Scientific-Technical
Cooperation signed on 24 November 1997;
RECOGNIZING the importance of
effective protection of intellectual property rights for the development of
mutually beneficial cooperation between the two States;
AIMING at enhancing the cooperation
in the field of protection of intellectual property rights;
DESIRING to promote such
cooperation on the basis of the principles of equality and mutual benefit;
TAKING INTO CONSIDERATION the
necessity to coordinate actions for preventing and suppressing infringement of
intellectual property rights;
HAVE AGREED as follows:
Article 1
This
present Agreement sets forth basic principles of cooperation between the
Parties in the field of protection of intellectual property rights.
Article 2
For the
purposes of the present Agreement the following definitions shall apply:
"Intellectual
property" is understood as described in Article 2 of the Convention
establishing the World Intellectual Property Organization done at Stockholm on
14 July 1967, and as amended on 02 October 1979;
"Industrial Property" is
understood as described in Article 1 of the Paris Convention on Industrial
property protection signed on 20 March 1883, as amended at Stockholm on 14 July
1967 and on 28 September 1979;
"Confidential
Information" means information of real or potential commercial value
due to the fact that it is unknown to third person, the access to which is
legally restricted and the owner of which takes measures to ensure its
confidentiality, including scientific-technical, technological and production
information constituting secret of production (know how).
Article 3
The Parties
shall accord to each other effective protection of intellectual property rights
in accordance with their respective national laws and regulations as well as
international treaties to which both State of the Parties are participants.
Article 4
The
cooperation of the Parties in field of protection of intellectual property
rights shall be conducted, inter alia, by means of:
- Consideration and proposal of
mutually acceptable solutions for issues concerning intellectual property
rights protection;
- Exchange of information and
experience in the field of intellectual property rights protection;
- Exchange of information about
legal documents and related regulations of the Parties’ States, teaching
materials, methodologies and other special documents related to intellectual
property rights protection;
- Coordinate in organization of
joint scientific researches, seminars and conferences on intellectual property
rights protection;
- Coordinate in human resource
training and improving qualifications of professional staff;
- Implementation of other forms of
cooperation authorized by the Parties’ competent agencies taking into account
Article 1 and Article 6 of the present Agreement.
Article 5
The Parties
shall incorporate in bilateral agreements on cooperation in economic –
commercial and scientific-technical fields provisions on ensuring intellectual
property protection, allocation of intellectual property rights created and/or
transferred in the course of such cooperation, including intellectual property
rights created prior to or outside the framework of such cooperation taking
into account different factors, including:
- Form and scope of use of the
intellectual property rights in the territory of each Party’s State and the
territory of third States;
- Intention, obligations and the
capabilities of each Party’s State to ensure the necessary legal protection for
intellectual property rights;
- Conditions and procedures of
transfer, exchange and publication of information on the results obtained
within the framework of cooperation which are subject matters of intellectual
property rights;
- Measures to ensure the
confidentiality of information as well as conditions and order of access to
confidential information;
- Order of filing applications for
registration of subject matters of intellectual property;
- Order and conditions for
receiving researchers and scientists within the framework of agreements on
economic, scientific and technical cooperation, including their rights to the
intellectual property created in the course of joint researches.
Article 6
For the
purpose of coordination of cooperation within the framework of the present
Agreement, the Parties designate, as competent agencies:
- On the part of the Socialist
Republic of Vietnam: the National Office of Intellectual Property of Vietnam;
- On the part of the Russian
Federation: the Federal Service for Intellectual Property, Patents and
Trademarks.
Article 7
The present
Agreement shall not prejudice the rights and obligations of the Parties under
other international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam and the
Vietnam and the Russia Federation are participants.
Article 8
The present
Agreement may be amended according to the Parties’ written agreement.
Article 9
Any
disagreement between the Parties arising from interpretation and implementation
of provisions of the present Agreement shall be resolved through bilateral
consultations between the Parties’ competent agencies.
Article 10
The
present Agreement shall enter into force on the date of receipt through
diplomatic channels of the latest written notification that internal procedures
required for its entry into force have been completed by the Parties.
The present Agreement shall remain
in force for a period of 5 (five) years and shall be automatically extended for
consecutive periods of 5 (five) years unless either Party notifies the other
Party in writing through diplomatic channel of its intention to terminate the
present Agreement at least 6 (six) months prior to the expiration of each
consecutive effective period of the present Agreement.
The termination of the present
Agreement shall not prejudice the fulfillment of the obligations of the Parties
arising within the effective period of the present Agreement unless otherwise
agreed by the Parties.
DONE in Moscow on 27 October 2008
in two originals, each in Vietnamese, Russian, and English languages, all text
being equally authentic. In case of divergence, the English text shall be
operative for the purposes of interpretation.
For
the Government
of the Socialist Republic of Vietnam
Tran Quoc Thang
|
For
the Government
of Russian Federation
Boris Petrovich Cimonov
|