Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản do Bộ Tài chính ban hành năm 1957

Số hiệu khongso1
Ngày ban hành 07/01/1957
Ngày có hiệu lực 22/01/1957
Loại văn bản Điều lệ
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trịnh Văn Bính
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

 

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1957

 

ĐIỀU LỆ TẠM THỜI

VỀ CẤP PHÁT KIẾN THIẾT CƠ BẢN

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. – Nay đặt ra bản “Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản” này để cung cấp kịp thời vốn kiến thiết cơ bản, theo dõi việc sử dụng vốn được hợp lý, đôn đốc các ngành kiến thiết cơ bản trong khi hoàn thành nhiệm vụ kiến thiết cơ bản theo kế hoạch Nhà nước đã quy định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạ giá thành công trình, tiết kiệm vốn kiến thiết cho Nhà nước.

Điều 2. –­ Tất cả những công trình kiến thiết cơ bản của các đơn vị xí nghiệp quốc doanh và của các đơn vị sự nghiệp đã được ghi trong kế hoạch kinh tế quốc dân đều do bộ máy cấp phát kiến thiết cơ bản thuộc Bộ Tài chính (sau này gọi tắt là bộ máy cấp phát, chiếu theo điều lệ này mà cấp phát.

Điều 3. – Tất cả những món thu chi tài vụ chính của các đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất, đều do bộ máy cấp phát làm kết toán.

Điều 4. – Vốn kiến thiết cơ bản do Bộ Tài chính cấp làm nhiều lần cho Vụ Cấp phát kiến thiết cơ bản thuộc Bộ Tài chính (sau gọi tắt là cơ quan cấp phát trung ương). Số vốn ấy sẽ gửi vào tài khoản riêng ở Ngân hàng Quốc gia. Tiền gửi vào Ngân hàng Quốc gia thì không tính lãi cũng như khi chuyển tiền thì không chịu thủ tục phí cho Ngân hàng Quốc gia.

Trường hợp xí nghiệp dùng tiền vốn tự có để xây dựng những kiến thiết cơ bản đã được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân, thì phải giao tiền vốn tự có đó cho cơ quan cấp phát.

Chương 2:

NHỮNG TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ VÀ CÁCH SỬ DỤNG NHỮNG TÀI LIỆU ẤY

Điều 5. ­– Bộ máy cấp phát kiến thiết cơ bản sẽ căn cứ vào những tài liệu dưới đây để cấp phát:

1) Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm.

2) Bản sao bảng dự toán kiến thiết cơ bản (sau này gọi tắt là dự toán kiến thiết).

3) Kế hoạch cấp phát kiến thiết cơ bản hàng quý (sau này gọi tắt là kế hoạch cấp phát - mẫu số 1 kèm).

Điều 6. – Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm của các Bộ và các cơ quan trực thuộc Phủ Thủ tướng (sau gọi tắt là Bộ chủ quản) sau khi được Phủ Thủ tướng phê chuẩn sẽ sao gửi một bản cho cơ quan cấp phát trung ương.

Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm của đơn vị kiến thiết sau khi được Bộ chủ quản duyệt y, Bộ chủ quản sẽ sao gửi một bản cho cơ quan cấp phát trung ương thẩm xét. Nếu tổng số bỏ vốn của các đơn vị kiến thiết thuộc các Bộ không quá tổng số đã được Nhà nước phê chuẩn cho Bộ đó, thì cơ quan cấp phát trung ương sẽ chuyển các kế hoạch đó cho các Phòng cấp phát sở quan (sau này gọi tắt là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát).

Điều 7. – Đơn vị kiến thiết phải đưa bản sao dự toán kiến thiết cơ bản đã được Bộ chủ quản (hoặcỦy ban kế hoạch Nhà nước) duyệt y cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát. Cơ quan này sẽ phối hợp cùng đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy để thẩm xét. Khi thẩm xét sẽ căn cứ vào những định mức đã được Nhà nước hoặc Bộ chủ quản quy định (định mức về sử dụng nhân công và vật liệu), giá vật liệu và thiết bị, tiền lương, phí tổn gián tiếp, tiêu chuẩn lãi và giá xây dựng đơn vị công trình, v.v…

Trường hợp hai cơ quan trên chưa quy định mức về sử dụng nhân công và vật liệu thì tạm căn cứ vào định mức do đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy đã thỏa thuận đặt ra. Những giá trị dự toán cao quá quy định thì phải bàn bạc để bớt đi; nếu giá trị dự toán thấp hơn quy định thì bù thêm cho sát. Nếu hai bên không thống nhất ý kiến với nhau được thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát cứ tạm cấp phát theo dự toán cũ, đồng thời báo cáo tình hình cụ thể với Bộ Tài chính và Bộ chủ quản nghiên cứu giải quyết.

Khi thẩm xét giá trị dự toán thì lấy số giảm được bù cho số phải tăng thêm, nếu còn thừa thì do Bộ chủ quản điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm đã được Nhà nước phê chuẩn; tuy nhiên số tăng thêm không được quá số đã giảm bớt. Nếu cần phải cấp thêm vốn thì Bộ chủ quản phải báo cáo với Ủy ban kế hoạch và Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.

Khi dự toán kiến thiết chưa được phê chuẩn, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát có thể thẩm xét dự thảo dự toán.

Điều 8. – Kế hoạch cấp phát do Bộ chủ quản đặt ra theo từng quý và gửi cho Bộ Tài chính duyệt, trước khi bắt đầu mỗi quý Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ xí nghiệp) sẽ lần lượt gửi kế hoạch cấp phát đã được xét duyệt cho Bộ chủ quản và cơ quan cấp phát trung ương. Bộ chủ quản sẽ căn cứ vào kế hoạch cấp phát đã được xét duyệt để làm giấy báo hạn mức cấp phát kiến thiết cơ bản theo từng đơn vị kiến thiết (sau này gọi tắt là giấy báo hạn mức cấp phát (mẫu số 2 kèm).

Giấy báo hạn mức cấp phát sẽ làm thành bốn bản gửi cho cơ quan cấp phát trung ương thẩm xét. Nếu tổng số hạn mức cấp phát không quá kế hoạch cấp phát đã được duyệt thì cơ quan cấp phát trung ương sẽ ký nhận vào giấy báo hạn mức, giữ lại một bản, gửi cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát một bản và gửi hai bản cho Bộ chủ quản (một bản sẽ phải gửi cho đơn vị kiến thiết).

Điều 9. ­– Trường hợp kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán của đơn vị kiến thiết chưa được phê chuẩn, bộ máy cấp phát phải tạm cấp theo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự thảo dự toán kiến thiết của đơn vị kiến thiết đã được Ủy ban kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý. Đơn vị kiến thiết sẽ gửi cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát tất cả những bản dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản và dự thảo dự toán kiến thiết đã đượcỦy ban kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý và bản sao nguyên văn giấy thẩm xét đồng ý.

- Trường hợp bản dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và bản dự thảo dự toán kiến thiết của đơn vị kiến thiết chưa được các cơ quan có thẩm quyền thẩm xét đồng ý, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát cấp trả những khoản hạng dưới đây theo con số kiểm tra về cấp vốn kiến thiết cơ bản hàng năm, trong phạm vi hạn mức cấp phát:

a) Khoản ứng trước cần để mua vật liệu trong nước trước khi khởi công công trình cho thầu.

b) Các khoản cần để mua thiết bị, máy móc và vật liệu nước ngoài của đơn vị kiến thiết.

c) Các khoản cần để mua vật liệu trong nước trước khi khởi công công trình tự làm lấy.

[...]