BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9714/BTC-CST
V/v thuế GTGT đối với sản phẩm, dịch vụ BVMT
đặc thù theo Điều 45 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ
Ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
19/2015/KĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường, theo đó tại khoản 2 Điều 45 Nghị định có quy định: “Thủ tướng
Chính phủ quy định ưu đãi thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ
bảo vệ môi trường đặc thù''. Về việc triển khai thực hiện nội dung này, sau
khi nghiên cứu, rà soát, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Những quy định
liên quan đến ưu đãi về thuế GTGT tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP:
Tại Điều 45 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP có quy định chính sách thuế GTGT đối với hoạt động bảo vệ môi
trường như sau:
"1. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất,
kinh doanh từ hoạt động bảo vệ môi trường áp dụng chính sách thuế giá trị gia
tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định ưu đãi thuế giá
trị gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đặc thù.".
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP thì đối tượng, phạm vi được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
"1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao
gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục
III Nghị định này.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển
giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về khoa học công nghệ chuyển giao công nghệ.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định các dạng năng lượng tái tạo khác theo quy định lại
Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.".
Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Phụ lục III
Nghị định số 19) thì danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ
bao gồm:
"1. Xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên trong một
ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở tên.
2. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
thông thường tập trung.
3. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải
nguy hại.
4. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô
nhiễm tại các khu vực công cộng.
5. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất
và sự cố môi trường khác.
6. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
7. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8. Quan trắc môi trường.
9. Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
10. Giám định thiệt hại về môi trường; giám định
sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị,
công nghệ.
11. Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi
trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích.
12. Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động
tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
13. Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu
sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió,
ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
14. Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử
lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
15. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận
nhãn sinh thái.".
Như vậy, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP chỉ có quy định
danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi hỗ trợ; không có quy định cụ
thể về "một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đặc thù".
2. Những quy định về thuế GTGT hiện hành đối với
các hoạt động bảo vệ môi trường:
Theo quy định tại Luật thuế GTGT hiện hành, đối tượng
chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT) nên về nguyên tắc, thuế
GTGT thu theo hàng hóa, dịch vụ không phân biệt mục đích sử dụng. Luật thuế
GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% trong đó: thuế suất 0%
chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo đúng thông lệ quốc tế; thuế
suất 5% chỉ áp dụng đối với các sản phẩm thiết yếu như nước sạch phục vụ sinh
hoạt, thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh..., mức phổ biến 10% áp dụng đối
với hàng hóa dịch vụ còn lại. Đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế GTGT do
Quốc hội quyết định.
Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 - 2020 thì nội dung cải cách chính sách thuế GTGT như sau: “Sửa đổi, bổ
sung theo hướng giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng; giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để
xác định đúng cơ chế thu đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh
theo sự phát triển của kinh tế thị trường; nghiên cứu đến năm 2020 áp dụng cơ bản
một mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu)...".
Qua tổng hợp, rà soát, chính sách thuế GTGT hiện
hành đối với các hoạt động bảo vệ môi trường được áp dụng như sau:
Tại Điều 5 Luật thuế GTGT quy
định về đối tượng không chịu thuế GTGT gồm: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; Dịch vụ tang lễ; Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
Tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT
quy định về mức thuế suất thuế GTGT 5% gồm: Các loại thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; Dịch vụ khoa học
công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Tại Luật thuế GTGT không có quy định nào giao Thủ
tướng Chính phủ “quy định ưu đãi thuế giá trị gia tăng".
Tại điểm a, khoản 3, Điều 2, Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT có quy định tiền chuyển nhượng
quyền phát thải không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ vào những quy định trên thì:
2.1. Tất cả tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư
công trình, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về bảo vệ môi trường
có chứng nhận giảm phát thải đều không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khi
chuyển nhượng quyền phát thải. Thuế GTGT đầu vào được kê khai, khấu trừ và
hoàn thuế theo quy định.
2.2. “Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ,
chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ” quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP đã được hưởng ưu
đãi cao nhất về thuế GTGT (thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế hưởng mức thuế suất ưu đãi 5%).
2.3. “Dịch vụ hỏa táng, điện táng" tại
mục 9 Phụ lục III Nghị định số 19 thuộc dịch vụ tang lễ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
2.4. "Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng
nhận nhãn sinh thái" tại mục 15 Phụ lục III Nghị định số 19 không được
quy định rõ sản phẩm đầu ra nên không thể xác định có thuộc diện không chịu thuế
GTGT hay được áp dụng thuế suất 5%.
2.5. Các hoạt động bảo vệ môi trường từ mục 1 đến mục
5 của Phụ lục III Nghị định số 19 gồm:
"1. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có
công suất thiết kế từ 2,500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối
với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
2. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
thông thường tập trung.
3. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải
nguy hại.
4. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô
nhiễm tại các khu vực công cộng.
5. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất
và sự cố môi trường khác.”
được chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang
đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10% kể từ ngày 01/01/2014 theo quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13.
Các hoạt động này chuyển từ đối tượng không chịu
thuế sang đối tượng chịu thuế là vì trong những năm vừa qua nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đã tham gia vào việc cung cấp dịch vụ vệ sinh,
thoát nước, xử lý nước thải như: nạo vét kênh mương, thoát nước, xử lý rác thải,…
có doanh nghiệp đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào lên đến hàng
trăm tỷ) cho việc xử lý chất thải, tái chế phế liệu mà số thuế GTGT đầu vào
không được kê khai, khấu trừ. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã kiến nghị đưa hoạt
động này vào đối tượng chịu thuế GTGT để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm
chi phí sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT, doanh
nghiệp kinh doanh các dịch vụ này được hoàn thuế GTGT đầu vào khi đầu tư, được
khấu trừ thuế đầu vào trong quá trình kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ trình Quốc hội đưa vào nội dung sửa đổi
của Luật thuế GTGT chuyển dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước, xử lý chất
thải vào diện chịu thuế GTGT theo mức 10% áp dụng từ ngày 01/01/2014.
2.6. “Sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ
Tài Nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam" lại mục 12 Phụ lục
III Nghị định số 19:
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2013/TT-BTNMT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi
trường thì: “Nhãn sinh thái trong Thông tư này được gọi là Nhãn xanh Việt
Nam. Gắn Nhãn xanh Việt Nam là hoạt động tự nguyện, không thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa. "
Theo Điều 4 Thông tư số
41/2013/TT-BTNMT thì tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam bao gồm các nội dung sau:
"Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và
lao động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là doanh nghiệp);
Tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ quá
trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và sau khi thải bỏ
gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại.
2. Tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam tương ứng cho từng
nhóm sản phẩm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố".
Theo Điều 9 Thông tư số
41/2013/TT-BTNMT quy định về thời hạn của giấy chứng nhận nhãn xanh Việt
Nam thì: “Quyết định chứng nhận nhãn xanh Việt Nam có thời hạn là 3 (ba) năm
kể từ ngày cấp".
Căn cứ vào hướng dẫn trên, việc gắn nhãn xanh Việt
Nam cho sản phẩm là do doanh nghiệp tự nguyện và thời gian chứng nhận nhãn xanh
hiệu lực chỉ có 3 (ba) năm, không có tính chất ổn định lâu dài.
Theo Luật thuế GTGT thì thuế GTGT thu theo hàng hóa
và dịch vụ cụ thể, Vì vậy Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo đúng quy định của
Luật thuế GTGT: hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc được áp dụng thuế
suất 5% mà không phụ thuộc vào việc tự nguyện gắn nhãn xanh Việt Nam.
2.7 Các hoạt động bảo vệ môi trường còn lại tại Phụ
lục III Nghị định số 19 thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.
Do hoạt động bảo vệ môi trường (trừ mục 9 của Phụ lục
III Nghị định số 19) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nên doanh nghiệp được kê
khai khấu trừ, hoàn toàn bộ thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị, phương tiện
chuyên dùng sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường tại mục 14 của Phụ lục III
Nghị định số 19.
Từ các nội dung trình bày ở trên, Bộ Tài chính thấy
rằng chính sách thuế GTGT đối với các sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đã được
quy định cụ thể tại Luật thuế GTGT hiện hành và thuộc thẩm quyền Quốc bội. Đặc
biệt, pháp luật thuế GTGT đã có quy định tất cả tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu
tư công trình, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về bảo vệ môi
trường đáp ứng và được cấp chứng nhận giảm phát thải đều không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT khi chuyển nhượng quyền phát thải (thuế GTGT đầu vào được kê
khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định). Hoạt động bảo vệ môi trường tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 19 và mục 9 Phụ lục III Nghị định
số 19 đã được quy định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc mức thuế suất 5%
(là mức thấp - ưu đãi).
Do vậy, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho
phép tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ PC, TCT, TCHQ, Cục QLCS;
- Lưu: VT, CST.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|