Công văn 8619/BGTVT-VT năm 2018 về cấp phù hiệu cho xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 8619/BGTVT-VT |
Ngày ban hành | 06/08/2018 |
Ngày có hiệu lực | 06/08/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8619/BGTVT-VT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Văn phòng Chính phủ; |
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nhận được: (1) Văn bản số 7299/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech); (2) Văn bản số 7306/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Toho Vina (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Toho Vina); (3) Văn bản số 7307/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Phước (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Sản xuất và Thương mại Thiên Phước). Theo nội dung trong Thư kiến nghị cho thấy: Các Công ty TNHH: Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech, Toho Vina là các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, có 01 đến 02 xe hoạt động chở hàng nội bộ của Công ty; Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Phước có 03 xe ô tô (01 xe tải 1.900kg) sử dụng cho việc giao hàng từ kho đến các cửa hàng của Công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (không thuộc đối tượng được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu xe tải và đề nghị hướng dẫn).
Vấn đề này, Bộ GTVT xin làm rõ và có ý kiến như sau:
1. Nội dung làm rõ về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì đã giao Bộ GTVT “Quy định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách, vận tải hành khách nội bộ; lộ trình và đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh”
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đã quy định, cụ thể:
“1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:
a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
c) Có từ 05 xe trở lên.
d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.”
Tóm lại, trên cơ sở các quy định nêu trên thì đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 10 tấn để vận chuyển hàng hóa và có số lượng dưới 05 xe không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình.
2. Đối với đơn vị vận tải hàng hóa có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% đề nghị cấp phù hiệu xe tải
2.1. Đối với đơn vị vận tải hàng hóa có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% đủ điều kiện theo hướng dẫn tại văn bản số 4000/BGTVT-VT thì được Sở GTVT cấp phù hiệu.
Vấn đề này, Bộ GTVT yêu cầu Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GTVT tại Văn bản số 4000/BGTVT-VT ngày 12/4/2016 về việc triển khai Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên 49%.
Về thời hạn có giá trị của phù hiệu thống nhất thực hiện: Phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ”, “XE ĐẦU KÉO”, “XE TẢI”, cấp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên 49% theo chỉ đạo tại Văn bản số 4000/BGTVT-VT ngày 12/4/2016 có giá trị 7 năm và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
Đối với phương tiện thì không thuộc diện bắt buộc phải lắp thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (không thuộc đối tượng xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP).
2.2. Đơn vị vận tải hàng hóa có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% không có Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc có Giấy Chứng nhận đầu tư sau thời điểm Nghị định số 86/2014/NĐ-CP được ban hành.
Đối với trường hợp này, do các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% hoạt động trước khi ban hành Nghị định số 86/2014/NĐ-CP thì không là đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh vận tải có các phương tiện này thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải và phương tiện phải cấp phù hiệu.
Mặt khác, theo quy định tại Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ và các Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam quy định như sau: “...kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và vận tải hành khách thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 49%. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, tùy theo nhu cầu thị trường, được phép thành lập liên doanh để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% và 100% lái xe của liên doanh phải là công dân Việt Nam.”. Do vậy, khi doanh nghiệp có tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài vượt 49% thì trong Giấy chứng nhận đầu tư không có mã ngành kinh doanh vận tải theo quy định nên không thực hiện được cấp Giấp phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ (Nghị quyết Phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2016) đã có nội dung tại mục 7 của Nghị quyết số 23/NQ-CP về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên 49% có hoạt động vận tải trước khi Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Chính phủ thống nhất cho phép cấp phù hiệu đối với xe ô tô vận tải hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Do vậy, các Công ty TNHH: Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech, Toho Vina không thuộc đối tượng để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và cấp phù hiệu cho phương tiện. Trường hợp Công ty có sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nội bộ của đơn vị mình thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 Công văn này.
3. Nội dung hướng dẫn thực hiện đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị vận tải nội bộ, lái xe vận tải hàng hóa khi tham gia giao thông
- Theo quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008:
(1) điểm a khoản 1 Điều 73 quy định “Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó ”; (2) điểm a khoản 1 Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các quyền nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác”; (3) điểm a khoản 2 Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các nghĩa vụ nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa”; (4) khoản 3 Điều 72 quy định “3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô ”; (5) khoản 2 Điều 58 quy định:
“2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;