Công văn 8418/BTC-TCT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ khi thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 8418/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 23/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Kế toán - Kiểm toán,Thể thao - Y tế |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8418/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015 |
- Bộ Y tế; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1400/BHXH-TCKT ngày 22/04/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xuất hóa đơn, biên lai quyết toán, kinh phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT), công văn số 3453/BYT-KH-TC ngày 28/5/2015 của Bộ Y tế về việc chứng từ quyết toán kinh phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và công văn của một số Cục Thuế nêu vướng mắc liên quan đến việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi thanh toán kinh phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan BHXH. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật Khám chữa bệnh năm 2009, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
1. Các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí đã thông báo phát hành đến hết ngày 31/12/2015.
Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thông báo đến các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước về việc sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí còn tồn đã thông báo phát hành đến hết ngày 31/12/2015.
2. Đối với các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh có tư cách pháp nhân trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với tổ chức BHXH:
- Trường hợp đơn vị đang sử dụng biên lai thu phí, lệ phí, khi quyết toán kinh phí KCB BHYT với cơ quan BHXH được tiếp tục sử dụng biên lai thu phí, lệ phí đến hết năm 2015.
- Trường hợp đơn vị đang sử dụng hóa đơn theo giá dịch vụ, khi quyết toán kinh phí KCB BHYT với cơ quan BHXH xuất hóa đơn cho cơ quan BHXH.
3. Đối với trạm y tế xã: Sử dụng biên lai của Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện huyện hoặc cơ sở y tế khác do Sở Y tế phê duyệt để ký hợp đồng thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã cho người tham gia BHYT đến hết năm 2015.
4. Đối với Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện: Sử dụng biên lai của bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức Bảo hiểm xã hội đến hết năm 2015.
5. Đối với đơn vị khác như Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ thuộc tỉnh, Phòng khám quân dân y kết hợp thuộc Bộ đội Biên Phòng..., các đơn vị sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp, không có chức năng kinh doanh dịch vụ y tế) có ký hợp đồng khám chữa bệnh với cơ quan Bảo hiểm xã hội thì khi thanh toán chi phí khám chữa bệnh với cơ quan Bảo hiểm xã hội, đơn vị sử dụng phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ thanh toán khác có liên quan đến việc thanh toán KCB BHYT.
6. Mặt hàng thuốc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
7. Từ ngày 01/01/2016 đề nghị Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước thực hiện sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hoạt động khám chữa bệnh cho phù hợp.
Công văn này thay thế công văn số 759/TCT-CS ngày 12/3/2014 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hóa đơn trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với cơ quan BHXH.
Bộ Tài chính trả lời để Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Cục Thuế các tỉnh, thành phố được biết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |