Công văn 833/TCT-DNNCN năm 2021 về Quản lý thuế đối với giao dịch “Lan đột biến” do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 833/TCT-DNNCN |
Ngày ban hành | 25/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 25/03/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Lan Anh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 833/TCT-DNNCN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian vừa qua xuất hiện nhiều thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo mạng phản ánh về các giao dịch mua bán “Lan đột biến” với giá trị lớn, gần đây nhất là tại tỉnh Hà Nam và tỉnh Quảng Ninh. Để làm rõ về vấn đề này làm cơ sở cung cấp thông tin chính thống cho báo chí, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc nắm bắt tình hình về các giao dịch mua bán “Lan đột biến” trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên ngành để xác minh thực tế và xử lý quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật về Quản lý thuế, Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 2 và khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại khoản 2, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội;
Căn cứ Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội;
Căn cứ khoản 1, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 3 và khoản 5, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 05/12/2007 của Quốc hội;
Căn cứ khoản 5, Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ khoản 1, Điều 4 và khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
1) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của tổ chức
a) Về chính sách Thuế GTGT:
- Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT;
- Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT;
- Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
- Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
b) Về chính sách Thuế TNDN:
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” thì thuộc đối tượng phải nộp Thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” đáp ứng quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 (được sửa đổi tại khoản 2, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định.
2) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của hộ gia đình, cá nhân
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến” thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 và được miễn Thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định pháp luật Thuế và pháp luật có liên quan thực hiện công tác quản lý thuế đối với giao dịch mua bán “Lan đột biến” tại địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan chức năng có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Báo cáo theo mẫu đính kèm gửi về Tổng cục Thuế bằng văn bản, đồng thời gửi file mềm về hòm thư điện tử ttahong01@gdt.gov.vn khi trên địa bàn quản lý phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến”.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC- |
Hà Nội, ngày tháng năm 202… |