Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 78207/CT-TTHT năm 2017 về tăng giảm giá dịch vụ định giá tài sản sau khi lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 78207/CT-TTHT
Ngày ban hành 01/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/12/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78207/CT-TTHT
V/v tăng giảm giá dịch vụ định giá tài sản sau khi lập hóa đơn

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCM Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
(Địa chỉ: P 314, tầng 3 tòa nhà Hoàng Thành, 114 Mai Hắc Đế, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng TP Hà Nội
MST: 0302077030-002)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 67/AMC.HN-KTHC ngày 15/9/2017 của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCM Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:

“Điều 88. Khuyến mại

1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

- Căn cứ Điều 9, Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có quy định về hình thức giảm giá trong hoạt động khuyến mại như sau:

"Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.

…”

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.

…”.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hi đt theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyn nhượng quyn phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền h trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi đ lập chứng từ chi tiền.

…”

+ Tại khoản 5 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo”

- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định việc xử lý đối với hóa đơn đã lập:

1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ s hóa đơn lập sai.

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mưa chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bn thu hi hóa đơn phải th hiện được lý do thu hi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ s hóa đơn lập sai và lập li hóa đơn mới theo quy định.

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bng văn bản ghi rõ sai sót, đng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) s lượng hàng hóa, giá bán, thuế sut thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn s..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa

4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một s trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

[...]