Công văn 1759/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 1759/CT-TTHT
Ngày ban hành 12/01/2018
Ngày có hiệu lực 12/01/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1759/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Inox Factory VN
(Địa chỉ: Lô 44D, Khu công nghiệp Quang Minh, Thị trấn Chi Đông, Huyện Mê Linh, TP Hà Nội, MST: 0107640059)

Trả lời công văn số 01/CVIF-TCT ngày 6/11/2017 của Công ty TNHH Inox Factory VN hỏi về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ

+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập

“Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập

...3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, gim) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh s mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

+ Tại Khoản 2.8 Phụ lục 4 quy định hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp

“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhn hàng, nhưng sau đó người mua phát hin hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả li toàn b hay mt phần hàng hóa, khi xuất hàng trả li cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả li người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

- Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế

+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về loại và hình thức hóa đơn

“Điều 5...

1. Sa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu s 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mu số 3.2 Phụ lục 3 và mu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan” (mu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Ví dụ:

...- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào ni đa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh th Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào ni đa, trên hóa đơn ghi rõ Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan”: khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh th Việt Nam), doanh nghiệp C không cn lập hóa đơn bán hàng.”

+ Căn cứ Khoản 1 Điều 3 bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

1. B sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhp khẩu trong trường hợp nhp khu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng b phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.

- Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

[...]