Công văn 7770/BGTVT-ĐTCT năm 2021 về triển khai công tác chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 7770/BGTVT-ĐTCT |
Ngày ban hành | 29/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7770/BGTVT-ĐTCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh; |
Đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại các Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28/9/2011 phê duyệt quy hoạch chi tiết đường Vành đai 3, số 568/QĐ-TTg ngày 08/4/2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT TP. Hồ Chí Minh, số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam, số 2055/QĐ-TTg ngày 23/11/2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch GTVT vùng kinh tế trọng điểm phía Nam... Đồng thời, đang được Bộ GTVT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Tờ trình số 7066/TTr-BGTVT ngày 20/7/2021 về quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai quy hoạch đường Vành đai 3 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng tại các Thông báo số 273/TB-VPCP ngày 04/8/2020, số 92/TB-VPCP ngày 03/5/2021, số 122/TB- VPCP ngày 25/5/2021, số 149/TB-VPCP ngày 04/6/2021, số 187/TB-VPCP ngày 16/7/2021, Bộ GTVT đã giao Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận (Ban QLDA Mỹ Thuận) nghiên cứu, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) Dự án đầu tư xây dựng công trình đường Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là “Dự án”). Quá trình thực hiện và kết quả nghiên cứu như sau:
1. Quy hoạch đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh
Theo quy hoạch chi tiết đường Vành đai 3 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28/9/2011, chiều dài toàn tuyến là 89,3 km (gồm 73 km xây dựng mới và 16,3km đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn đã đầu tư); sau khi nghiên cứu chi tiết, chiều dài toàn tuyến là 91,66 km. Quy mô mặt cắt ngang 6-8 làn xe cao tốc có đường song hành hai bên và các hành lang để bố trí cây xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật, dự trữ mở rộng. Tại Tờ trình số 7066/TTr-BGTVT ngày 20/7/2021, Bộ GTVT trình Thủ tướng Chính phủ quy mô mặt cắt ngang đường cao tốc trên toàn tuyến Vành đai 3 là 8 làn xe.
2. Quá trình nghiên cứu, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
2.1. Quan điểm, nguyên tắc nghiên cứu
Chiều dài toàn tuyến Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh khoảng 91,66 km. Kinh phí để đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch rất lớn, tới khoảng 156,8 nghìn tỷ đồng, rất khó khăn trong việc cân đối nguồn lực. Xét điều kiện cụ thể, Bộ GTVT đã tiến hành nghiên cứu nhằm đạt được các yêu cầu:
- Định hình quy hoạch toàn tuyến Vành đai 3, phân kỳ đầu tư phù hợp để thuận lợi khi triển khai giai đoạn hoàn thiện.
- Thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB) giai đoạn 1 với quy mô hoàn chỉnh theo quy hoạch để có mặt bằng thuận lợi triển khai giai đoạn hoàn thiện.
- Đảm bảo thông toàn tuyến Vành đai 3 với quy mô phân kỳ giai đoạn 1: Đường cao tốc ở giữa với quy mô mặt cắt ngang 4 làn xe và đường song hành hai bên với quy mô mặt cắt ngang tối thiểu đủ bố trí 2 làn xe. Giai đoạn sau sẽ căn cứ điều kiện cụ thể để đầu tư hoàn chỉnh theo quy mô quy hoạch trên toàn tuyến
Về phương án triển khai thực hiện và nguồn vốn đầu tư: Bộ GTVT xây dựng phương án theo quan điểm chỉ đạo[1] của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 92/TB-VPCP ngày 03/5/2021 là giao UBND các tỉnh, thành phố làm cơ quan có thẩm quyền và địa phương chịu trách nhiệm GPMB từ nguồn vốn tự có với nguyên tắc chia toàn bộ Dự án thành 2 phần: (i) Phần đường song hành và GPMB toàn bộ theo quy mô quy hoạch sẽ do địa phương thực hiện bằng nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn vốn hợp pháp khác; (ii) Phần đường cao tốc do UBND TP. Hồ Chí Minh thực hiện, ưu tiên nghiên cứu triển khai đầu tư theo phương thức PPP.
2.2. Quá trình nghiên cứu
Bộ GTVT đã bắt đầu[2] nghiên cứu theo từng phân đoạn từ năm 2011 để triển khai đầu tư khép kín tuyến đường Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh. Đến nay, có đoạn đã đầu tư, có đoạn đang trong giai đoạn đầu tư và các đoạn còn lại đều đã cơ bản hoàn thành Báo cáo NCTKT, cụ thể như sau:
- Đoạn Nhơn Trạch - Tân Vạn:
+ Đoạn từ Tỉnh lộ 25B đến đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, dài 8,75 km (Đoạn 1A, Km5÷Km13+750): Bộ GTVT đang triển khai đầu tư bằng nguồn vốn ODA, vay của Quỹ hợp tác phát triển kinh tế (EDCF).
+ Đoạn từ đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đến đường nối ra nút giao Thủ Đức, dài 3,08 km (Đoạn 1B, Km13+750÷Km16+826): Bộ GTVT đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT).
+ Các đoạn còn lại (Đoạn 2A, 2B): Ban QLDA Mỹ Thuận đã tổ chức lập[3], hoàn thiện Báo cáo NCTKT và trình Bộ GTVT nhưng chưa đủ cơ sở thẩm định.
- Đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn: UBND tỉnh Bình Dương đã đầu tư, hiện đang khai thác với quy mô 6 làn xe đường đô thị.
- Đoạn Bình Chuẩn - Quốc lộ 22 - Bến Lức: Ban QLDA Mỹ Thuận đã tổ chức lập, hoàn thiện Báo cáo NCTKT và Báo cáo NCKT (đã được thẩm định); Bộ GTVT đã trình[4] Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiên cứu đầu tư khép kín đường Vành đai 3 trong giai đoạn 2021-2025 và cập nhật quy hoạch theo Tờ trình số 7066/TTr-BGTVT, Bộ GTVT đã chỉ đạo Ban QLDA Mỹ Thuận, các đơn vị tư vấn nghiên cứu, cập nhật hoàn chỉnh Báo cáo NCTKT Dự án.
2.3. Ý kiến của các địa phương
Trong quá trình lập Báo cáo NCTKT và Báo cáo NCKT các dự án thành phần, Ban QLDA Mỹ Thuận đã tổ chức báo cáo, xin ý kiến các địa phương và chỉ đạo tư vấn nghiên cứu, cập nhật vào hồ sơ Báo cáo NCTKT Dự án.
3. Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án
Bộ GTVT đã chỉ đạo Ban QLDA Mỹ Thuận và các đơn vị tư vấn rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng các giải pháp và phương án đầu tư. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành Báo cáo NCTKT Dự án, Ban QLDA Mỹ Thuận trình Bộ GTVT tại Tờ trình số 2036/PMUMT-KHKT ngày 26/7/2021. Nội dung chủ yếu của Dự án như sau:
3.1. Phạm vi Dự án: Điểm đầu tại nút giao với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, thuộc huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; điểm cuối tại nút giao với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, thuộc huyện Bến Lức, tỉnh Long An; chiều dài nghiên cứu là 91,66 km.
3.2. Quy mô đầu tư:
- Giai đoạn hoàn thiện: Mặt cắt ngang toàn tuyến gồm 8 làn xe cao tốc có đường song hành hai bên và các hành lang để bố trí cây xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật, dự trữ mở rộng.
- Giai đoạn 1: Thực hiện phân kỳ đầu tư, giai đoạn 1 triển khai GPMB theo quy mô quy hoạch và đầu tư phần đường cao tốc với quy mô mặt cắt ngang 4 làn xe cao tốc hạn chế (kết hợp đường cao tốc đi cùng mặt bằng và đi trên cao), phần đường song hành hai bên với quy mô mặt cắt ngang tối thiểu đủ bố trí 2 làn xe.