Công văn 766/TCT-DNNCN năm 2022 về triển khai hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 766/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 17/03/2022
Ngày có hiệu lực 17/03/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Ngọc Minh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 766/TCT-DNNCN
V/v Triển khai hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2022

 

Kính gửi: 57 Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 24/02/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 206/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là HĐĐT) tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời Bộ Tài chính cũng đã ban hành Công văn số 1799/BTC-TCT gửi đồng chí Bí thư tỉnh, thành ủy trực thuộc trung ương, đồng chí Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc phối hợp triển khai HĐĐT theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Để triển khai HĐĐT đảm bảo sự đồng thuận, hỗ trợ của các cấp, các ngành tại địa phương, các Cục Thuế cần quán triệt đầy đủ các nội dung về trách nhiệm của Cục Thuế tại Điều 3 Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, đđảm bảo tiến độ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và các tổ chức cung cấp giải pháp, Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm một số nội dung như sau:

I. Về công tác tập huấn, phổ biến chính sách và tuyên truyền, hỗ trợ NNT

a) Về tập huấn, phổ biến chính sách: Trên cơ sở tài liệu hướng dẫn tại Phụ lục 01 kèm theo Công văn này, Cục thuế tập huấn, phổ biến tới các đối tượng áp dụng HĐĐT theo lộ trình thực hiện hoặc có thể phân nhóm theo danh sách đối tượng dự kiến áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế, và danh sách đối tượng dự kiến áp dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế. Việc tổ chức tập huấn, phổ biến chính sách về HĐĐT theo các hình thức phù hợp, đảm bảo phòng chống dịch theo yêu cầu của từng địa phương.

b) Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng áp dụng HĐĐT: Cục Thuế chủ động phối hợp với các cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, chi nhánh/văn phòng đại diện của VCCI để tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định của pháp luật về HĐĐT đến toàn thể cộng đồng NNT thuộc địa bàn quản lý. Cơ quan thuế các cấp cần dựa trên lộ trình áp dụng HĐĐT với từng nhóm đối tượng để có hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp, kịp thời qua Hệ thống 479 kênh thông tin hỗ trợ NNT. Bảng kế hoạch các công việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT thực hiện HĐĐT theo Phụ lục số 02 đính kèm công văn này.

c) Về phân cấp hỗ trợ tổ chức, cá nhân áp dụng HĐĐT: Trung tâm điều hành triển khai HĐĐT của từng Cục Thuế chỉ công bố đường dây nóng của Cục Thuế và Chi cục Thuế, đảm bảo tổ chức, cá nhân tại địa bàn thì yêu cầu hỗ trợ chỉ được tiếp nhận tại cơ quan thuế địa phương, tránh việc quá tải cho đường dây nóng của Tổng cục Thuế để Trung tâm điều hành triển khai HĐĐT của Tổng cục Thuế tập trung hỗ trợ hiệu quả cho các Cục Thuế.

II. Về việc xác định đối tượng áp dụng HĐĐT và xây dựng lộ trình triển khai đến 30/6/2022

1. Lập danh sách đối tượng áp dụng HĐĐT

Căn cứ danh sách doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế hoặc HĐĐT không có mã của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý thông báo đến từng NNT bng hình thức thư điện tử (email), trong đó có nội dung thông báo về việc NNT chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện việc lập, chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan thuế, gửi HĐĐT cho người mua và các nội dung khác về quản lý, sử dụng HĐĐT. Trường hợp NNT chưa đáp ứng ngay điều kiện để chuyển sang sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì NNT phản hồi theo thư điện tử (email) của cơ quan thuế đã gửi nêu trên về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các quy định trước đây (Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn) và gửi Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra Mẫu số 03/DL-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ kỳ khai thuế GTGT tiếp theo thời điểm nhận thông báo của cơ quan thuế cho đến hết ngày 30/6/2022.

2. Xây dựng lộ trình triển khai tiếp nhận, xử lý thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT

Căn cứ danh sách đã lập, cơ quan thuế quản lý xây dựng lộ trình triển khai tiếp nhận, xử lý thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC, Quy trình quản lý HĐĐT ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TCT ngày 05/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Quy trình sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), đảm bảo đến hết ngày 31/5/2022 phải hoàn thành 70% và phấn đấu 100% số lượng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc đối tượng áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; đảm bảo đến hết ngày 30/6/2022 phải hoàn thành 100% số lượng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc đối tượng áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Số lượng đối tượng để đánh giá tiến độ triển khai không bao gồm tổ chức không phải là doanh nghiệp (Văn phòng đại diện; Đơn vị sự nghiệp; Cơ quan hành chính; Đơn vị vũ trang; Tổ chức khác).

3. Chủ động tham mưu báo cáo Ban chỉ đạo tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Tổ thường trực triển khai, Trung tâm điều hành triển khai HĐĐT tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế có trách nhiệm tham mưu, đề xuất đối với một số nội dung quan trọng như sau:

a) Xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai áp dụng HĐĐT, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố chỉ đạo UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Sở, ban ngành liên quan tại địa phương phối hợp vận động doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng HĐĐT theo quy định.

b) Phân loại NNT, trên cơ sở đó rà soát, lập danh sách doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế; doanh nghiệp, tổ chức chuyển dữ liệu HĐĐT theo Bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trên cơ sở loại trừ các trường hợp đã đáp ứng điều kiện áp dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế.

c) Đối với đối tượng được miễn phí sử dụng HĐĐT theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Cục Thuế phối hợp với các Sở, ban, ngành tại địa bàn xác định các trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn cần phải đưa vào diện miễn phí sử dụng HĐĐT có của cơ quan thuế để báo cáo UBND tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính. Việc xác định doanh nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

- Trường hợp hộ khoán có yêu cầu sử dụng HĐĐT thì cơ quan thuế quản lý hướng dẫn chuyển đổi sang hình thức HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định.

- Trường hợp hộ khoán sử dụng HĐĐT theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế quản lý hướng dẫn HKD nộp tờ khai thuế khoán cho năm 2022 theo quy định đối với hộ khoán và khi phát sinh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cần hóa đơn giao cho khách hàng thì thực hiện thủ tục đề nghị cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh theo hướng tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

đ) Đối với HKD, CNKD khác sử dụng HĐĐT theo từng lần phát sinh

- HKD, CNKD khác sử dụng HĐĐT theo từng ln phát sinh bao gồm: CNKD không thường xuyên nộp thuế theo từng lần phát sinh; HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn. HKD, CNKD khi phát sinh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cần hóa đơn giao cho khách hàng thì thực hiện thủ tục đề nghị cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh theo hướng tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Để đáp ứng việc cấp HĐĐT mã của cơ quan thuế theo tng lần phát sinh từ tháng 4/2022 theo đúng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Thuế cần chỉ đạo các cơ quan thuế quản lý tại địa bàn thực hiện kịp thời các hướng dẫn về triển khai Hệ thống HĐĐT theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

III. Chế độ báo cáo

Cục thuế thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn dưới đây cho đến hết ngày 30/6/2022 cụ thể như sau:

- Về báo cáo vướng mắc trong quá trình triển khai: Cục Thuế thông qua Trung tâm điều hành triển khai hóa đơn điện tử của Cục Thuế để gửi báo cáo hàng ngày theo đường điện tử qua đường link Google Drive do Trung tâm điều hành triển khai HĐĐT của Tổng cục Thuế cung cấp.

- Đối với báo cáo tiến độ triển khai: Trung tâm điều hành triển khai HĐĐT của Tổng cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo của Tổng cục Thuế về tiến độ triển khai HĐĐT tại 57 tỉnh, thành phố. Dữ liệu để đánh giá tiến độ triển khai tại các tỉnh, thành phố sẽ được khai thác trên Hệ thống tập trung và được cập nhật theo đường link trên Google Drive định kỳ hàng tuần để các Cục Thuế đối chiếu, rà soát và có ý kiến điều chỉnh nếu cần thiết. Mẫu báo cáo tiến độ triển khai bao gồm:

Mẫu 01 - Báo cáo số lượng tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên hệ thống quản lý thuế TMS.

[...]