Công văn 744/HDLN năm 2013 thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 744/HDLN
Ngày ban hành 27/05/2013
Ngày có hiệu lực 27/05/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Văn Hùng,Phùng Thị Hiền,Nguyễn Xuân Ngọc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO -
SỞ TÀI CHÍNH - SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 744/HDLN
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV

Lâm Đồng, ngày 27 tháng 05 năm 2013

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thực hiện Thông tư Liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015 (dưới đây gọi tắt là Thông tư 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV);

Ngoài những quy định cụ thể tại Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV, Liên ngành Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Nội vụ hướng dẫn và lưu ý thêm một số nội dung như sau:

1. Chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ em.

1.1. Đối tượng được hỗ trợ ăn trưa:

Thực hiện theo Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV. Đồng thời để thuận tiện trong việc theo dõi đối tượng thụ hưởng chế độ, cần lưu ý thêm một số nội dung như sau:

a- Đối tượng là trẻ em mẫu giáo 5 tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non: Đây là đối tượng đang được hỗ trợ tiền ăn trưa theo quy định tại Thông tư số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg, cũng chính là đối tượng hưởng chế độ tiền ăn trưa theo Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV. Vì vậy chỉ được hưởng một chế độ.

b- Đối tượng là trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (không bao gồm địa bàn phường và thị trấn): Do các địa bàn nói trên trùng hợp với các địa bàn được quy định theo Thông tư số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC, vì vậy các địa phương căn cứ vào địa bàn những xã đang áp dụng chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ em mẫu giáo 5 tuổi để triển khai thực hiện chế độ hỗ trợ cho trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi.

c- Đối tượng là trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng quy định tại điểm b nêu trên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước; Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế: Được áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non cấp xã (bao gồm cả phường và thị trấn).

1.2. Về nguồn kinh phí và phương thức chi trả:

a. Về nguồn kinh phí chi trả:

Kể từ năm học 2013-2014 trở đi, nhu cầu kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi sẽ được tổng hợp chung cùng với kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi để bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm của các địa phương.

Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non nêu trên được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 trở đi (trùng với năm học 2012-2013). Tuy nhiên do đến ngày 25/4/2013 Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV mới có hiệu lực thi hành, nên sau khi danh sách chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đã được tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn, ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung cho các huyện để thực hiện cấp hỗ trợ cho trẻ em một lần cho cả năm học 2012-2013.

b. Phương thức chi trả:

Khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện theo phương thức giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức nấu tập trung bữa ăn trưa cho trẻ. Riêng đối với những cơ sở giáo dục mầm non cơ sở vật chất thiếu thốn, không có điều kiện về thời gian, con người để tổ chức nấu tập trung bữa ăn trưa cho trẻ; các trường hợp hỗ trợ cho trẻ thuộc diện hộ nghèo, trẻ mồ côi, trẻ bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế thì thực hiện theo phương thức chi trả trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận nuôi trẻ).

2. Đối tượng, nội dung và trình tự hỗ trợ đối với giáo viên:

2.1. Đối tượng được hỗ trợ:

Giáo viên làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm cả Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp, làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế được giao, có tham gia bảo hiểm xã hội.

Đề nghị UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non công lập trực thuộc rà soát lại những trường hợp chưa được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định để thực hiện xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, hoặc đã được xếp lương nhưng chưa được nâng lương theo niên hạn thì tính nâng lương theo niên hạn.

2.2. Nội dung hỗ trợ:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV. Trong đó lưu ý:

- Thời gian hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên thì không được tính để xếp ngạch, nâng lương;

- Thời gian để xét chuyển xếp lương được tính trên cơ sở trừ thời gian tập sự từ ngày có bằng tốt nghiệp (trường hợp có Quyết định công nhận tốt nghiệp hoặc trên bằng tốt nghiệp có ghi ngày của Quyết định công nhận tốt nghiệp thì tính từ ngày quyết định công nhận tốt nghiệp), cụ thể trừ 06 tháng đối với ngạch 15115; trừ 12 tháng đối với ngạch 15a205 và 15a206. Thời gian tập sự không bao gồm thời gian nghỉ hè, nghỉ thai sản và nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên (từ tháng 6/2012 trở đi thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên không được tính).

Ví dụ: Giáo viên Trần Thị B hợp đồng lao động lương khoán có đóng bảo hiểm xã hội tại trường mầm non C từ tháng 9/2004, tháng 12/2005 có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non, trên bằng có ghi Quyết định tốt nghiệp ngày 10/9/2005; việc xếp ngạch, nâng lương thực hiện như sau:

a- Thời gian từ tháng 9/2004 - 8/2005: không tính (do chưa có bằng cấp chuyên môn)

b- Xác định ngạch và nâng lương theo niên hạn:

Theo trình độ chuyên môn đào tạo, từ tháng 9/2005 cô B được xếp vào ngạch Giáo viên mầm non chính - mã ngạch 15a206 - bậc 1/10 - hệ số 2,10. Sau khi trừ thời gian tập sự (12 tháng), thời điểm để tính xét nâng bậc lương tiếp theo bắt đầu từ tháng 12/2006 trở đi.

- Nâng lương theo niên hạn (3 năm 1 lần):

[...]