ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/2002/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 11 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH "CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2001 - 2010" CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày
26/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
- Theo đề nghị của ủy ban Dân số - Gia đình
và trẻ em tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành theo quyết định này bản "Chương trình hành động
vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010" của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh là cơ quan thường trực
của chương trình có trách nhiệm chủ trì phối hợp với sở, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
chương trình; Tổ chức kiểm tra, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện chương
trình báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3: Các ông, bà : Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ nhiệm ủy
ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./-
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Định
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành theo quyết định số : 173/2002/QĐ-UB ngày 11/12/2002 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi vùng cao thuộc khu
vực Tây nguyên, diện tích tự nhiên gần 10.000 km2. Có 11 đơn vị hành
chính cấp huyện với 138 xã, phường, thị trấn, trong đó có 47 xã có điều kiện kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn; 86 xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Theo số liệu điều tra về dân số và nhà ở tại thời
điểm 01/4/1999, toàn tỉnh có 210.905 hộ với 996.219 người, nữ 493.704 người chiếm
49,56%; Có trên 170.000 người là dân tộc thiểu số, trong đó gốc Tây nguyên là
144.530 người và trên 30.000 người là dân tộc thiểu số phía Bắc di cư đến; Trẻ
em dưới 16 tuổi là 399.048 người chiếm hơn 40% dân số, trong đó trẻ em là dân tộc
ít người chiếm 26,66% số trẻ em trong độ tuổi (cao hơn tỷ lệ người dân tộc ít
người so với dân số toàn tỉnh).
Những năm gần đây (thời kỳ 1996 - 2000), nền
kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm là 14,8%; GDP bình
quân đầu người tại thời điểm năm 2000 đạt 3.097.000đồng, tăng bình quân hàng
năm 9,5%. Tuy nhiên, thu ngân sách địa phương chỉ đảm bảo được 40 - 50% tổng
chi, hàng năm phải nhận kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 19,5%o vào
năm 2000, bình quân hàng năm giảm 0,88%. Đời sống dân cư ngày càng được cải thiện
tốt hơn, thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm 7,6%. Cuộc sống của đại bộ
phận các hộ nghèo được trợ cấp khó khăn và giải quyết vốn sản xuất, nên đời sống
ngày càng được cải thiện, năm 2000, tỷ lệ hộ đói nghèo toàn tỉnh còn 8,16%,
kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc có chuyển biến đáng kể.
Sự nghiệp y tế, giáo dục vào đào tạo, văn hóa
thông tin thu được nhiều kết quả tốt.
Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế của tỉnh
còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ, các cân đối lớn vẫn chưa vững chắc và dễ bị phá
vỡ; trình độ dân trí phát triển không đồng đều, vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, xa vẫn còn thấp; Mức ăn bình quân của nhân dân mới chỉ bằng 85% nhu cầu; Tốc
độ tăng dân số còn cao so với mặt bằng chung của cả nước, tình trạng di dân tự
do vào tỉnh rất lớn và chưa kiểm soát được; các loại hình văn hóa không lành mạnh,
các tệ nạn xã hội liên quan đến trẻ em ngày càng gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống văn hóa tinh thần của trẻ em.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BẢO
VỆ CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM :
Thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em 1991 - 2000, UBND tỉnh đã ban hành chương trình hành động vì trẻ em 1994 -
2000 của tỉnh. Qua 7 năm thực hiện, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em tại Lâm Đồng đã thu được nhiều kết quả rất đáng phấn khởi. Bảy mục tiêu
chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 1994 - 2000 đều đạt chỉ tiêu đề ra.
Giảm tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi từ 51%o năm
1993 xuống còn 23,8%o; giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 86%o xuống còn
29,6%o năm 2000.
Giảm tỷ lệ bà mẹ chết liên quan đến thai sản từ
130/100.000 năm 1993 xuống còn 50/100.000 năm 2000.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
từ 57,7% năm 1993 xuống còn 28,9% năm 2000. Đây là một thành công rất lớn. Vào
năm 1993, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh cao hơn mức bình
quân của cả nước, nhưng đến năm 2000, tỷ lệ sinh dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
của tỉnh thấp hơn mức bình quân của cả nước là 3%.
Nâng tỷ lệ dân được dùng nước sạch từ 29% năm
1993 lên 88,5% vào năm 2000; tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh từ 30% năm
1993 lên 83,7% năm 2000.
Tỷ lệ trẻ đi học và tốt nghiệp tiểu học là
96,64%, tỷ lệ hoàn thành cấp 1 là 80,93% vượt 11% so với mục tiêu đề ra. Giảm tỷ
lệ trẻ bỏ học và không đi học từ 20% năm 1993 xuống còn 10,7% năm 2000, trong
đó tỷ lệ trẻ em bỏ học là 5,94% và trẻ chưa bao giờ đi học là 4,83%. Nâng tỷ lệ
trẻ từ 3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo từ 28% năm 1993 lên 49% năm 2000. Lâm Đồng được
công nhận đạt chuẩn XMC-PCGDTH vào tháng 4/1997.
Có 11/11 đơn vị cấp huyện có nhà văn hóa và
trung tâm văn hóa cấp huyện. Có 5 huyện có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
đã đạt được nhiều kết quả tốt. 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được hưởng
chế độ trợ cấp tại cộng đồng hoặc nuôi tại các cơ sở tập trung; chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai tại 5 đơn vị huyện với 530 trẻ
em được tác động; tỉnh có 3 cơ sở nuôi dạy, phục hồi chức năng cho trẻ em có tật
về vận động, thiểu năng trí tuệ và điếc. Từ 1994 đến nay đã có 500 trẻ em sứt
môi hở hàm ếch được phẫu thuật miễn phí và đã cơ bản hoàn thành chương trình phẫu
thuật nụ cười vào năm 1997; Trẻ em lang thang được chăm sóc khoảng 85%...
PHẦN THỨ HAI
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
"VÌ TRẺ EM" GIAI ĐOẠN 2001-2010 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
I. MỤC TIÊU :
1/ Sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em :
tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
cải thiện chế độ dinh dưỡng để nâng cao thể chất cho trẻ em là mục tiêu hàng
đầu, để mỗi trẻ em sinh ra đều được khoẻ mạnh, có điều kiện phát triển toàn
diện,thông qua việc triển khai các dịch vụ về sức khoẻ cơ bản, chất lượng
cao.
|
TẬP TRUNG VÀO 3 MỤC TIÊU CHÍNH :
Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi
từ 23,8%o (năm 2000) đến năm 2005: 18%o và năm 2010 : 12 %o. Giảm tỷ lệ chết
trẻ em dưới 5 tuổi từ 29,6 %o (năm 2000) đến năm 2005 : 25%o và năm 2010 :
19%o.
Mục tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ chết liên quan đến thai
sản từ 50/100000 năm 2000, đến năm 2005 : 40/100000 và năm 2010 : 30/100000.
Mục tiêu 3 : Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi toàn tỉnh xuống còn 25% (2005) và duy trì dưới mức 20% đến năm
2010. Thành phố, thị xã giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống còn 20% (năm
2005) và 15% (năm 2010), đồng thời có kế hoạch để ngăn ngừa tình trạng béo phì ở
trẻ em ở thành phố, thị trấn. Cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm phát triển thể
chất cho mọi trẻ em, phấn đấu tăng chiều cao, cân nặng hạn chế tình trạng thấp
bé, nhẹ cân ở trẻ em.
§ Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em hằng
năm đạt 90% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ.
§ Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em do mắc phải bệnh
CDD và ARI từ 12,5% (năm 2000) xuống còn 8,75% (2005) và 6,25% (2010).
§ Ngăn ngừa và bảo vệ trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS,
100% trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc.
§ Mục tiêu 4: Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ
lệ trẻ em chết do tất cả các nguyên nhân, đặc biệt là tai nạn chết đuối.
§ Nâng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng uốn
ván ( VAT) đủ 2 mũi năm 2000 : 85% lên 100% năm 2005 và duy trì đến năm 2010.
§ Nâng tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đủ
3 lần từ 70% năm 2000 lên 84% năm 2005 và 98% năm 2010.
§ Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gram
năm 2000 là 6% xuống còn 3% năm 2005 và 2% năm 2010.
§ 100% Huyện, thị, thành phố, xã phường, thị trấn
triển khai chương trình Vitamin A.
§ Giảm tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ từ 27% năm
2000 xuống còn 20% năm 2005 và 13% năm 2010. Trong đó tỷ lệ trẻ em từ 8 – 12 tuổi
mắc bệnh bướu cổ giảm từ 11% năm 2000 xuống còn 9% năm 2005 và 6% năm 2010.
§ Duy trì tỷ lệ trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn
toàn trong 4 tháng đầu đạt 98% vào năm 2010, tăng 5% mỗi năm.
§ 80% trẻ em dưới 5 tuổi được cân định kỳ thường
xuyên và theo dõi biểu đồ phát triển.
§ Phấn đấu hằng năm tỷ lệ hộ (khu vực nông thôn)
có mô hình VAC để cải thiện điều kiện dinh dưỡng tại gia đình chiếm 70- 80%
(vùng đồng bào dân tộc 60%).
§ Đến năm 2005 có 70% trạm y tế xã, phường, thị
trấn có Bác sĩ, 100% trạm y tế có
nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. 100% thôn, bản các xã vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa đều có nhân viên y tế thôn bản.
2/ Nước sạch và vệ sinh môi trường
đảm bảo cho mọi trẻ em được sử dụng nước sách
và thiết bị vệ sinh trường học, nơi công cộng và tại gia đình
|
Mục tiêu 5 : Nâng số hộ sử dụng nước sạch đến
năm 2005 đạt tỷ lệ 95% (80% nông thôn) và năm 2010 là 100%.
Mục tiêu 6 : Nâng tỷ lệ hộ gia đình có hố xí
hợp vệ sinh từ 70% năm 2000 đến năm 2005 là 85% và năm 2010 là 95%.
Phấn đấu 100% trường học, trạm y tế có nước sạch
và công trình vệ sinh vào năm 2005.
3/ Giáo dục cơ sở :
Học tập của trẻ em cần được quan tâm đặc biệt
và đầu tư thích đáng nhằm phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho mọi trẻ em. ưu
tiên đầu tư, bồi dưỡng phát triển năng khiếu, tài năng của trẻ em để đào tạo
nhân tài cho đất nước.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PC THCS) :
phấn đấu đến năm 2005 cơ bản hoàn thành PCGD THCS ở các địa bàn thành phố, thị
xã, thị trấn và phần lớn các xã phát triển. Năm 2007 cơ bản hoàn thành PCGD
THCS trong toàn tỉnh.
|
Mục tiêu 7 : Nâng tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi đi nhà
trẻ, mẫu giáo đạt 48% năm 2005 và 60% năm 2010. Trong đó trẻ từ 3-5 tuổi mẫu
giáo đạt 75 % năm 2005, đạt 90 % năm 2010. Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đến năm
2010 đạt 100%.
Mục tiêu 8 : Phấn đấu hằng năm tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp tiểu học đúng tuổi từ 98% trở lên.
Mục tiêu 9 : Giữ vững và nâng cao chất lượng - hiệu
quả đào tạo bậc tiểu học: Đến năm 2005 có 97% học sinh và đến năm 2010 có 99% học
sinh lên lớp. Đảm bảo 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được học hết tiểu
học, số còn lại học xong lớp 3, không còn trẻ bước vào tuổi 15 bị mù chữ.
Mục tiêu 10 : Phấn đấu đến năm 2005 có
70% học sinh tốt nghiệp lớp 9 trước 16 tuổi và 28% học sinh còn lại tốt nghiệp
lớp 9 trước 18 tuổi. Đến năm 2010
: 80% học sinh tốt nghiệp lớp 9 trước 16 tuổi, 20% học sinh còn lại tốt nghiệp
lớp 9 trước 18 tuổi.
v 75% số xã phường có trường trung học cơ sở vào
năm 2005 và 85 - 90% số xã phường có trường THCS vào năm 2010.
v Tạo mọi điều kiện, cơ hội cho trẻ em khuyết tật
được đến trường, phấn đấu để mọi trẻ em khuyết tật được đi học các loại hình: Lớp
hòa nhập, bán hòa nhập và lớp chuyên biệt.
4/ Bảo vệ trẻ em :
Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt,
tạo điều kiện để các em có cuộc sống bình thường và sớm hòa nhập vào cộng đồng
xã hội. Phòng ngừa bạo lực trong trẻ em và hạn chế thấp nhất tai nạn thương
tích ở trẻ em
|
Mục tiêu 11 : Phấn đấu năm 2005 có trên 80%, năm
2010 có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc về các mặt
giáo dục, sức khỏe, phục hồi chức năng, hỗ trợ việc làm, đời sống với chất lượng
ngày càng tốt hơn tương ứng với khả năng của địa phương.
Mục tiêu 12 : Tăng tỷ lệ trẻ em tàn tật được
chăm sóc dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó : trẻ em sứt môi, hở hàm ếch
hằng năm được phẫu thuật chỉnh hình từ 80% đến 95%, trẻ em tàn tật được hỗ trợ
phục hồi chức năng từ 45% đến 60%.
Mục tiêu 13 : Giảm tỷ lệ trẻ em thuộc các đối tượng
khó khăn đặc biệt :
Giảm 30% trẻ em lang thang kiếm sống và trẻ em
lao động nặng, lao động độc hại vào năm 2005, 50% vào năm 2010.
Hằng năm nâng tỷ lệ trẻ em lang thang kiếm sống
được chăm sóc giúp đỡ và trở về gia đình là 3%.
Hằng năm giảm dần tỷ lệ trẻ em bị xâm hại và giảm
cơ bản số trẻ em bị xâm hại tình dục và bị mua bán.
Hằng năm giảm cơ bản trẻ em nghiện ma túy, trẻ
em phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng, trẻ em làm trái pháp luật.
Mục tiêu 14 : Nâng tỷ lệ trẻ em được khai sinh
trước 5 tuổi từ 97% năm 2000 lên 98% năm 2005 và 99% năm 2010.
5/ Văn hóa, vui chơi cho trẻ em :
đẩy mạnh hoạt động văn hoá tinh thần,thể dục,thể
thao và vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em,nhất là đối với trẻ em vùng đồng
bào dân tộc,vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.Tạo mọi điều kiện cho trẻ em được
phát triển trí, đức,thể mỹ,thông qua việc tiếp cận ngày càng tăng với các
phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn hoá thể thao và sự tham
gia của trẻ em vào các hoạt động.
|
Mục tiêu 15 : Từ 2001 - 2005 : 7/11 trung
tâm văn hóa - thể thao cấp Huyện có khu vực và hoạt động văn hóa thể thao, vui
chơi giải trí dành riêng cho trẻ em, 50% xã, phường, thị trấn có sân chơi thể
thao cho trẻ em, 20% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em,
100% xã điểm (28 xã) có điểm vui chơi giải trí và nhà văn hóa thường xuyên tổ
chức các hoạt động vui chơi dành cho trẻ em.
Từ 2005 - 2010 : 11/11 trung tâm văn hóa - thể
thao cấp Huyện có khu vực và hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí dành
riêng cho trẻ em, 100% xã phường thị trấn có sân chơi thể thao cho trẻ em, 40%
xã phường thị trấn có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
Mục tiêu 16 : tăng số lượng trẻ em tham
gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, tham gia các hoạt động xã hội lành mạnh và số
trẻ em tình nguyện tham các hoạt động văn hóa xã hội bổ ích.
Năm 2001 - 2005 có 80% liên đội có đội tuyên
truyền măng non hoạt động có hiệu quả, 30% xã, phường, thị trấn có hoạt động
thiếu nhi trên địa bàn dân cư;
Từ năm 2005 - 2010 có 100% liên đội có đội tuyên
truyền măng non; 70% xã, phường, thị trấn có hoạt động thiếu nhi trên địa bàn
dân cư.
II. BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH:
1/ Về sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em :
§ Truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân bằng
nhiều biện pháp và nhiều hình thức phù hợp. Giáo dục truyền thông kiến thức
nuôi dạy con cho các bà mẹ và người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ.
§ Truyền thông vận động xã hội làm tốt cuộc vận
động dân số – kế hoạch hóa gia đình, vận động phụ nữ không sinh con quá sớm.
§ Tiếp tục triển khai chương trình chăm sóc sức
khỏe ban đầu, chú trọng đối tượng phụ nữ và trẻ em. Triển khai chiến dịch tiêm
nhắc lại vắc xin Sởi mũi 2 cho trẻ dưới 10 tuổi.
§ Vận động phụ nữ đi khám thai và cung cấp các dịch
vụ như : Vắc xin tiêm phòng uốn ván, viên sắt phòng chống thiếu máu. Đảm bảo
cung cấp các dịch vụ y tế và phương tiện tránh thai.
§ Đẩy mạnh hoạt động mạng lưới y tế thôn bản và
y tế học đường. Củng cố và mở rộng mạng lưới nhà trẻ, mẫu giáo ở nông thôn để chăm
sóc Sức khỏe - Dinh dưỡng cho trẻ em.
§ Tăng kinh phí thuộc nguồn ngân sách địa phương
hàng năm, đồng thời tích cực khai
thác các nguồn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho chương trình.
§ Hỗ trợ vốn vay và hướng dẫn cho bà mẹ xây dựng
mô hình VAC cải thiện điều kiện dinh dưỡng tại gia đình.
§ Xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở, đủ
năng lực đáp ứng được yêu cầu của hoạt động truyền thông vận động giáo dục dinh
dưỡng ở cộng đồng
2/ Nước sạch và vệ sinh môi trường :
§ Tuyên truyền vận động nhân dân nhất là đồng
bào vùng dân tộc uống nước đun sôi, giữ vệ sinh ăn uống. Giáo dục vận động nhân
dân có ý thức trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các công trình
cung cấp nước hiện có.
§ Ngành Y tế tập trung tăng cường công tác giám
sát chất lượng nước sinh hoạt và tổ chức truyền thông về vệ sinh môi trường
trong nhân dân.
§ Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan tiếp tục
vận động khai thác nguồn lực đầu tư cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường.
3/ Giáo dục cơ sở cho trẻ em :
§ Phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp đến địa
bàn dân cư ; Hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới trường lớp. Tăng cường đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, xóa tình trạng trường học tranh tre, nứa
lá tạm bợ. Thực hiện PCTH đúng độ tuổi và tích cực triển khai công tác phổ cập
Trung học cơ sở.
§ Đẩy mạnh công tác đa dạng hóa các loại hình
trường lớp, xã hội hóa giáo dục. Huy động tốt nguồn lực của nhà nước, nhân dân
và các ban ngành đoàn thể để cùng chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhất
là hệ thống nhà trẻ mẫu giáo.
§ Đẩy mạnh công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng đổi mới phương pháp dạy
học.
§ Triệt để huy động số người còn mù chữ, sau xóa
mù chữ (XMC) và trẻ em thất học, bỏ học ra lớp. Tổ chức lớp học gia đình, lớp học
ghép, chuyên đề... cho các đối tượng mù chữ, tái mù chữ, sau XMC.
§ Mở rộng các loại hình bổ túc văn hóa cấp tiểu
học và trung học cơ sở, trung học phổ thông, gắn học văn hóa với học nghề, học
theo các chuyên đề.
§ Tăng cường tuyên truyền, tổ chức tốt cuộc vận
động ngày “ Toàn dân đưa trẻ em đến trường ” hằng năm nhằm huy động tối đa trẻ
em trong độ tuổi đi học.
4/ Bảo vệ trẻ em :
§ Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền
xã, huyện để làm tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Lồng ghép chương trình chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với các chương trình xóa đói giảm nghèo, việc
làm, dạy nghề, ngăn ngừa tệ nạn xã hội, phong trào nhà tình thương và các
chương trình dự án khác, đặc biệt ở các vùng dân tộc, vùng nghèo. Các chương
trình kinh tế xã hội của địa phương phải ưu tiên cho các gia đình có trẻ tàn tật,
lang thang... như hỗ trợ vốn xóa đói giảm nghèo, việc làm, dạy nghề, hướng dẫn
cách làm ăn để tạo việc làm, tăng thu nhập.
§ Tích cực phòng ngừa và giải quyết tình trạng
gia tăng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lấy phương châm phòng ngừa, giải
quyết tại cộng đồng là trọng tâm, tránh để các em rơi vào hoàn cảnh khó khăn mới
giải quyết sẽ khó khăn và tốn kém hơn nhiều. Chú trọng công tác tuyên truyền,
giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật liên quan trẻ em.
§ Định kỳ khảo sát, nắm tình hình trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn từ tỉnh đến xã phường; xây dựng mục tiêu, kế hoạch hàng
năm cho từng nhóm đối tượng cụ thể. Trên cơ sở đó, tăng cường các hoạt động
giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chính sách
về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ tỉnh xuống huyện, xã ; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quyền trẻ em ; tham mưu, đề xuất thực hiện các
chế độ, chính sách hỗ trợ của từng địa phương.
§ Bảo vệ gia đình, hỗ trợ cho các gia đình có trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tăng thu nhập. Bảo vệ mô hình gia đình nhiều
thế hệ bằng các biện pháp hỗ trợ đất làm nhà, sản xuất gần nhà ông bà, bố mẹ, để
tiện việc quan tâm chăm sóc con cháu lẫn nhau.
§ Tạo điều kiện hỗ trợ cho lao động nữ có điều
kiện chăm sóc con cái. Các tổ hòa giải, các vụ xử lý ly hôn phải coi trọng lợi
ích của trẻ em, thức tỉnh cha mẹ trước những hậu quả do ly hôn đưa lại cho con
cái họ.
§ Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, y tế, giáo
dục tại cộng đồng. Trong đó, quan tâm đến đội ngũ cán bộ chủ chốt làm công tác
này của xã, đặc biệt tại các xã nghèo, vùng dân tộc là giải pháp cấp bách và cơ
bản.
§ Hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn: Bên cạnh trợ giúp thông qua gia đình, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cần được tư vấn, tổ chức sinh hoạt phù hợp để gắn với cộng đồng. Từ đó
các em thấy được tác động lâu dài do bỏ học, do thiếu nỗ lực bản thân. Đồng thời,
cung cấp kỹ năng để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tự bảo vệ mình trước
các hoàn cảnh xấu.
§ Đầu tư nguồn lực mở nhiều loại hình học văn
hóa, học nghề cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn để hòa nhập xã hội ở tất cả các
địa bàn, kể cả vùng nông thôn, vùng dân tộc.
§ Xây dựng cơ chế phối hợp, đào tạo cán bộ và
xây dựng, đề xuất chính sách hỗ trợ đối với lực lượng này.
§ Quan tâm nâng cao năng lực của các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân có liên quan trong công tác chăm sóc, bảo
vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tăng cường nghiên cứu, thực hiện các
giải pháp chăm sóc đặc thù đối với các vùng, các đối tượng cụ thể.
§ Xây dựng mạng lưới tình nguyện làm công tác
chăm sóc trẻ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ thành phố đến các xã, có
chính sách để duy trì và phát triển lực lượng này.
§ Huy động nguồn lực cho chương trình.Trước hết,
bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cần
có cơ chế ưu tiên dành một phần kinh phí của các chương trình kinh tế xã hội, đặc
biệt là các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ không lãi cho các gia đình có trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
§ Tổ chức thực hiện tốt việc huy động, quản lý
các Quỹ dành cho trẻ em; tuyên truyền giới thiệu hiệu quả sử dụng các Quỹ này để
kêu gọi nhân dân, các tổ chức đóng góp; có chương trình xây dựng các dự án chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để vận động các tổ chức từ thiện
trong ngoài nước tài trợ.
3/ Văn hóa, vui chơi cho trẻ em :
§ Trong công tác quy hoạch phải quy hoạch qũy đất
dành làm sân chơi thể thao, cụm vui chơi giải trí cho trẻ em.
§ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phương tiện
hoạt động, kinh phí cho hoạt động văn hóa thể dục thể thao.
§ Xã hội hóa, huy động tiềm năng trong nhân dân
địa phương để xây dựng và tổ chức hoạt động văn hóa - thể thao cho trẻ em ở cơ
sở xã phường. Chú trọng chất lượng, hạng mục xây dựng ở các thiết chế trung tâm
văn hóa thể thao cấp huyện, các thiết chế văn hóa phục vụ phải phù hợp với nhu
cầu trẻ em.
§ Có kế hoạch làm tốt công tác phối hợp liên
ngành, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức hoạt động, sinh hoạt. Hằng năm
các trung tâm văn hóa thể thao phải có kế hoạch và định mức kinh phí dành cho
hoạt động vui chơi giải trí của trẻ em. Chú trọng tổ chức hoạt động hè hằng năm
cho trẻ em.
D. CÁC GIẢI PHÁP THỰC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về trách nhiệm đối với trẻ em, làm cho mọi người từ gia đình đến xã hội, từ cấp
ủy, chính quyền đến các tổ chức chính trị, xã hội quan tâm coi trọng việc chăm
sóc bảo vệ trẻ em, đầu tư cho trẻ em chính là đầu tư cho phát triển, cho sự phồn
thịnh của đất nước và của dân tộc. Vận động toàn dân tích cực tham gia thực hiện
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật giáo dục và Luật phổ cập giáo dục
tiểu học.
2. Đưa chương trình hành động “ Vì trẻ em” vào
Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh và được thể hiện trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội từng năm, 5 năm.
3. ủy ban Nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo chương
trình hành động “ Vì trẻ em” của tỉnh. Dành ưu tiên cho các khoản chi về chăm
sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa- thể dục thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong kế hoạch ngân sách của tỉnh, huyện,
xã. UBND các cấp cần quy định tỷ trọng chi ngân sách cho trẻ em và được tăng dần
hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình hành động “ Vì trẻ em” của
tỉnh.
4. Củng cố hệ thống cán bộ làm công tác Dân số
gia đình và trẻ em các cấp. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để nâng cao năng lực hoạt động. Tăng cường
hoạt động kiểm tra giám sát, phối hợp hoạt động liên ngành.
5. Thực hiện phương châm “ Xã hội hoá ” để tạo
ra sức mạnh tổng hợp vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh
nhà. Tích cực vận động xây dựng Qũy bảo trợ trẻ em các cấp, hàng năm vận động
công chức viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân đóng góp một
ngày lương, hoặc một ngày công để chi cho các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, đặc biệt là mục tiêu: Giáo dục, vui chơi giải trí và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, các
tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước để hỗ trợ giúp đỡ thực
hiện các mục tiêu chương trình hành động “ Vì trẻ em”.
7. Đưa các mục tiêu về trẻ em gắn với các chương
trình dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm nâng cao đời sống của nhân
dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng nông thôn để góp phần hạ thấp tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em và tăng các khoản chi khác cho trẻ em ở từng hộ gia đình.
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1/ ủy ban Dân số gia đình và trẻ em là cơ quan
thường trực của chương trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện chương trình; Phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài
chính vật giá tham mưu trình UBND tỉnh bố trí ngân sách cho các chương trình mục
tiêu “ Vì trẻ em ”; Cùng với các ngành liên quan theo dõi tiến độ của các
chương trình, các dự án và giám sát việc thực hiện; Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tư vấn, kiểm tra, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện hằng năm về UBND tỉnh
và ủy ban Dân số gia đình và trẻ em Việt Nam; Tổ chức vận động và tiếp nhận các
nguồn viện trợ cho các dự án liên quan đến trẻ em.
2/ Các sở, ngành liên quan căn cứ vào chương
trình này tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo chức năng chuyên ngành.
Sở y tế thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em, các chương trình liên quan đến trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ
liên quan đến thai sản như : Phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình phục hồi
chức năng cho trẻ có tật, chương trình phòng chống thiếu Vitamin A, phòng chống
bướu cổ, chương trình phòng chống thiếu máu do thiếu sắt ở bà mẹ mang thai...
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các mục tiêu về
giáo dục cho trẻ em.
Sở Văn hóa thông tin, Sở Thể dục thể thao thực
hiện mục tiêu hoạt động văn hóa thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em.
Sở Lao động Thương binh xã hội và Công an tỉnh
thực hiện chương trình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
Cục thống kê hướng dẫn thu thập số liệu về trẻ
em và các số liệu liên quan làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và lập kế hoạch,
xây dựng chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính vật giá tham
mưu UBND tỉnh đưa các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em vào
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và dài hạn, xác định tỷ lệ ngân
sách chương trình, dự án đầu tư hàng năm cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục,
sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp bảo vệ chăm sóc trẻ em...
Sở tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền các điều
luật liên quan đến trẻ em.
Đài phát thanh truyền hình, Báo Lâm Đồng phối hợp
với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền thông tin các mục tiêu, công tác
và hoạt động có liên quan đến trẻ em.
3/ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội chữ
thập đỏ... có kế hoạch phối hợp hoạt động, vận động xã hội bổ sung nguồn lực và
theo dõi giám sát đánh giá việc thực hiện các mục tiêu về trẻ em.
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2010 là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trên cơ sở
chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh, yêu cầu các ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh tiến hành xây dựng chương trình kế hoạch hành động
cụ thể thiết thực của ngành, địa phương mình. Chương trình hành động của cấp
huyện phải phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương nhưng đồng thời
phải đáp ứng được yêu cầu chung của sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ
em mà mục tiêu chương trình hành động của tỉnh đã đề ra./-
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Định
|