Công văn 72/TCT-CS về chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 72/TCT-CS |
Ngày ban hành | 06/01/2011 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Trả lời công văn số 5119/CT-TTr ngày 26/08/2010 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về quy định của Luật đầu tư:
Tại Điều 65 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định: “1. Tổ chức kinh tế có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông trong sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi chuyển nhượng vốn doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc chuyển nhượng vốn để điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư”.
2. Về thuế GTGT:
Tại điểm 7 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn các hoạt động chuyển nhượng vốn theo Pháp luật và hoạt động kinh doanh chứng khoán, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm 1.7 mục II, Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn các hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm 8.c mục II phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật”, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
3. Về thuế TNDN:
Tại điểm 1.1.b, mục IV, phần C Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Đối với trường hợp chuyển nhượng vốn góp bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất góp vốn kinh doanh thì doanh thu tính thuế là số tiền chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo hợp đồng chuyển nhượng vốn”.
Tại điểm 2, mục I phần D Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Tổ chức, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần D Thông tư này. Trường hợp tổ chức chuyển nhượng vốn gắn với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Phần C Thông tư này”.
Tại điểm 1.1 phần E Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp)”.
Căn cứ hướng dẫn trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật ở từng thời kỳ về thuế GTGT, thuế TNDN và tình hình thực tế để hướng dẫn đơn vị cho phù hợp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |