BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6848/BCT-TTB
V/v tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng,
chống tham nhũng (PCTN) và sơ kết giai đoạn thứ nhất Chiến lược quốc gia PCTN
đến năm 2020
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty thuộc Bộ;
- Các Công ty trực thuộc Bộ;
- Các Viện, Trường, Trung tâm, Báo, Tạp chí trực thuộc Bộ;
- Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Ban Thư ký Hội đồng cạnh tranh;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Văn phòng Đảng ủy Bộ Công Thương.
|
Thực hiện công văn số 1886/TTCP-C.IV
ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ về việc tổng kết 5 năm thực
hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và sơ kết giai đoạn thứ nhất Chiến lược quốc
gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là tổng kết, sơ kết),
Bộ Công Thương yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng
kết, sơ kết như sau:
1. Mục đích
Việc tổng kết, sơ kết nhằm đánh
giá tình hình tham nhũng, việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và giai
đoạn thứ nhất Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tại các
đơn vị; làm rõ những kết quả đạt được, ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân; rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó kiến nghị các biện
pháp, giải pháp làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường và
nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, đề ra các
nhiệm vụ trọng tâm của công tác PCTN cho giai đoạn tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết, sơ kết phải gắn
với thực hiện Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về "Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí".
- Việc tổ chức tổng kết, sơ kết
phải được tiến hành nghiêm túc, khoa học tiết kiệm; phát huy dân chủ, tinh thần
trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo.
3. Nội dung tổng kết, sơ kết
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, tuyên truyền phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược
quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
- Công tác xây dựng tổ chức,
biên chế, cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng.
- Việc thực hiện các giải pháp
phòng, ngừa tham nhũng.
- Tình hình tham nhũng và việc
phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Hoạt động phối hợp của các cơ
quan liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
- Vai trò, trách nhiệm của cán
bộ, công nhân viên trong phòng, chống tham nhũng.
- Hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng (nếu có).
- Các đề xuất, kiến nghị, sáng
kiến để thực hiện tốt những giải pháp phòng, chống tham nhũng; sửa đổi, bổ sung
những quy định hiện hành còn bất cập; xác định những nhiệm vụ trọng tâm cần
thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
4. Tổ chức thực hiện
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công
Thương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng kết, sơ kết và xây dựng báo
cáo kết quả về Bộ Công Thương (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 20 tháng 8
năm 2011 (theo Đề cương gửi kèm hoặc trên trang thông tin điện tử Bộ
Công Thương http://www.moit.gov.vn).
- Số liệu báo cáo kết quả 5 năm
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng tổng hợp từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến
ngày 30 tháng 6 năm 2011;
- Số liệu báo cáo sơ kết giai
đoạn thứ nhất Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tổng hợp
từ khi ban hành Chiến lược đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để hướng dẫn giải đáp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ;
- BCĐ PCTN Bộ Công Thương;
- Đăng lên Cổng TTĐT Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TTB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN BÁO CÁO
TỔNG
KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PCTN VÀ SƠ KẾT GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PCTN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Công văn số 6848 /BCT – TTB ngày 27/7/2011 của Bộ Công Thương)
A/ NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG KẾT, SƠ
KẾT:
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Khái quát tình hình chung và
những đặc điểm nổi bật của cơ quan, tổ chức, đơn vị tác động tới công tác
phòng, chống tham nhũng.
II/ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PCTN
1. Việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về PCTN; công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các
quy định của pháp luật về PCTN.
- Việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về PCTN theo thẩm quyền; hướng dẫn triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên;
- Việc phổ biến, quán
triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Luật PCTN, Chiến lược quốc
gia PCTN đến năm 2020.
- Các hình
thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân viên, đảng viên về công tác PCTN; tính tiên phong,
gương mẫu của tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong PCTN;
- Các kết quả khác đã thực hiện để
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; Hiệu quả và chất lượng thực hiện.
2. Việc kiện toàn bộ máy chỉ đạo, các đơn vị chuyên
trách về PCTN
Tình hình tổ chức, bộ máy, phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng; tình hình
tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo về PCTN (phân tích, đánh giá sâu về hoạt
động của Ban chỉ đạo).
3. Việc thực hiện các giải
pháp phòng ngừa tham nhũng:
Nêu cụ thể những kết quả đã đạt
được theo từng biện pháp phòng ngừa tham nhũng quy định tại Luật PCTN, những
việc chưa làm được, cũng như những khó khăn, hạn chế, tồn tại và phân tích rõ
nguyên nhân; chú trọng phân tích sâu một số nội dung sau:
- Thực hiện công khai, dân chủ
trong tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ.
- Thực hiện việc chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xẩy ra tham nhũng.
- Thực hiện quyền tự chủ về tài
chính, biên chế và giao khoán kinh phí hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có đủ điều kiện; thực hiện việc trả lương qua tài khoản.
- Minh bạch về tài sản, thu
nhập.
- Xây dựng và thực hiện quy tắc
ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức;
- Việc tặng quà, nhận quà và nộp
lại quà tặng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (về mua sắm công, xây dựng cơ
bản, quản lý và sử dụng đất, quản lý và sử dụng nhà ở, quản lý dự án đầu tư xây
dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp
của nhân dân; trong việc giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân; trong các lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước, bổ nhiệm v.v...).
- Hoàn thiện và thực hiện các
quy định về quản lý kinh tế - xã hội phục vụ công tác PCTN trong các hoạt động
sau: Công tác cải cách hành chính; quản lý, sử dụng đất đai, công sở; quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản; hoạt động mua sắm công và công tác thu, chi ngân sách;
quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia, kinh
phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản
của Nhà nước và nhân sự trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
4. Kết quả thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN:
- Việc xây dựng, trình phê duyệt
kế hoạch thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về PCTN hằng năm.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm: Thống kê theo biểu mẫu gửi kèm (Phụ lục số 04).
- Đánh giá những ưu điểm, hạn
chế, thiếu sót; nguyên nhân và kinh nghiệm rút ra qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm:
+ Những ưu điểm, hạn chế, thiếu
sót trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trách nhiệm.
+ Nguyên nhân của những hạn chế,
thiếu sót.
+ Những kinh nghiệm rút ra qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra trách nhiệm.
- Kiến nghị, đề xuất.
+ Các kiến nghị nhằm tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm.
+ Các kiến nghị cụ thể về việc
xây dựng quy trình, quy chế…về thanh tra, kiểm tra trách nhiệm.
+ Các kiến nghị về công tác
hướng dẫn, tập huấn...
5. Tình hình tham nhũng và
kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng:
- Khái quát về tình hình tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị (thông qua phân tích kết quả phát
hiện, xử lý; phản ảnh của dư luận, báo chí; kết quả khảo sát).
- Việc tiếp nhận và giải quyết
đơn, thư tố cáo, tin báo về tội phạm tham nhũng.
- Kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi
tham nhũng.
- Công tác phối hợp của các cơ quan
thanh tra, điều tra, viện kiểm sát, toà án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu
quan trong PCTN.
6. Vai trò, trách nhiệm của xã hội;
Hợp tác quốc tế trong PCTN
- Công tác phối hợp, triển khai
của các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện phát huy vai trò, trách nhiệm của
xã hội trong PCTN.
- Kết quả tham gia PCTN của các
tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, báo chí, Ban thanh tra nhân dân và
nhân dân.
- Sự giám sát của Đoàn đại biểu
quốc hội, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân đối
với công tác PCTN.
- Các hoạt động hợp tác quốc tế
trong PCTN.
7. Việc thực hiện Kế hoạch của Chính
phủ, Kế hoạch của Bộ thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược quốc gia PCTN.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể được Chính phủ giao và nhiệm vụ do Bộ đề ra để thực hiện Giai đoạn thứ nhất
của Chiến lược.
- Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện và nguyên nhân.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Đối chiếu với mục tiêu của
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng,
lãng phí, kết quả công tác PCTN trong giai đoạn 2006 - 2011 ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình đã đạt được ở mức độ nào, nêu rõ mức độ đạt được:
+ Công tác PCTN có chuyển biến
tích cực, tham nhũng, lãng phí đã được ngăn chặn, đẩy lùi;
+ Công tác PCTN có chuyển biến
tích cực, tham nhũng lãng phí đã có bước được kiềm chế;
+ Công tác PCTN đã có sự chuyển
biến nhưng chậm; tham nhũng, lãng phí chưa được kiềm chế;
+ Tham nhũng, lãng phí nghiêm
trọng, phức tạp.
- Đánh giá tổng quát những khó
khăn, vướng mắc chủ yếu trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ - KIẾN NGHỊ
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong
thời gian tới. Đề xuất cụ thể những nhiệm vụ cần được đưa vào kế hoạch của
Chính phủ thực hiện giai đoạn thứ hai của Chiến lược quốc gia PCTN.
- Đề xuất, kiến nghị, sáng kiến để tiếp tục tăng cường
thực hiện, nâng cao hiệu quả các giải pháp PCTN, tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, thực
sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn tham nhũng trong thời gian tới.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy
định hiện hành còn bất cập (đề nghị nêu rõ những quy định còn bất cập,
nguyên nhân, kiến nghị hướng sửa đổi hoặc đề xuất cụ thể quy phạm sửa đổi).
- Các kiến nghị khác.
B/ PHỤ LỤC KÈM THEO BÁO CÁO TỔNG
KẾT, SƠ KẾT
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo
theo nội dung hướng dẫn tại Mục A nêu trên, đồng thời thống kê số liệu, nội
dung theo các biểu mẫu phụ lục gửi kèm:
1/ Phụ lục số 01: Thống kê một số số
liệu chủ yếu về công tác PCTN thời kỳ từ 01/7/2006 đến 30/6/2011.
2/ Phụ lục số 02: Tình hình thực
hiện Giai đoạn thứ nhất của Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 (kết quả,
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ giao và nhiệm vụ do bộ, ngành,
địa phương đề ra để thực hiện Giai đoạn thứ nhất của Chiến lược).
3/ Phụ lục số 03: Đề xuất nhiệm vụ
để xây dựng kế hoạch của Chính phủ thực hiện giai đoạn thứ hai của Chiến lược
quốc gia PCTN đến năm 2020.
4/ Phụ lục số 04: Kết quả thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật PCTN 5 năm (Từ 01/7/2006 đến
30/6/2011).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|