BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 677/LĐTBXH-ATLĐ
V/v
xây dựng và ban hành quy chuẩn KTQG về an toàn,
vệ sinh lao động
|
Hà Nội,
ngày
28
tháng 02 năm 2017
|
Kính gửi:
|
Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công thương, Xây dựng, Khoa học và Công
nghệ, Thông tin và Truyền thông, Quốc phòng, Công an
|
Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn,
vệ sinh lao động đã quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ trong việc xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý.
Thực hiện trách nhiệm được quy định tại
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đề nghị các Bộ một số nội dung sau:
1. Đề xuất danh mục quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (kế hoạch) theo mẫu và hướng dẫn tại các
Phụ lục 1, 2, 3 gửi kèm theo công văn này
2. Chủ động lập kế hoạch và triển khai
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
theo thẩm quyền được giao.
3. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc xây dựng các nội dung quản lý về an toàn, vệ sinh lao
động được quy định trong các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác có nội dung liên quan đến quá
trình lao động.
Văn bản đề xuất danh mục quy chuẩn của
quý Bộ đề nghị gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động),
nhà làm việc liên cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, số 3, ngõ 7,
Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
trước ngày
22/03/2017.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Bộ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, PC, ATLĐ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn
Mậu Diệp
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN ĐỀ
XUẤT XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. Đối tượng của danh mục Quy chuẩn kỹ
thuật an toàn, vệ sinh lao động
Theo quy định tại Luật An toàn, vệ
sinh lao động thì Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được phân cho Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và 09 Bộ quản lý chuyên ngành ban hành sau khi có sự thống
nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bên cạnh đó, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sẽ là đầu mối chủ trì lập kế hoạch xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
Thời gian qua, đã có nhiều ý kiến đề
nghị phân định rõ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật an toàn. Tuy nhiên, việc phân định rạch
ròi là bất khả thi vì vấn đề an
toàn lao động và vấn đề kỹ thuật luôn gắn chặt với nhau. Việc xác định Quy chuẩn
là an toàn, vệ sinh lao động hoặc liên quan đến an toàn vệ sinh lao động phải
căn cứ vào nội dung quy định của Quy chuẩn.
Như vậy, đối tượng của danh mục trên
bao gồm các Quy chuẩn có phạm vi quy định về nội dung an toàn, vệ sinh lao động
(không nhất thiết là phải có tên là an toàn, vệ sinh lao động). Bên cạnh đó,
các quy chuẩn có nội dung quy định về quá trình lao động, quy định về chứng nhận
sự phù hợp trong quá trình sử dụng của máy, thiết bị, vật tư, chất (nghĩa là
quá trình lao động) cũng chính là có quy định nội dung an toàn, vệ sinh lao động
nên cũng là đối tượng của Danh mục.
Bên cạnh đó, đối với các bộ quản lý
chuyên ngành thì đối tượng của danh mục Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền ban hành và quản lý của các bộ căn cứ vào Luật
An toàn, Vệ sinh lao động và các Nghị định hướng dẫn (Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP) và các Luật chuyên ngành như Luật bảo vệ môi trường,
Luật Điện lực, Luật Hóa chất, Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng, Luật Khoa học
công nghệ, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Rà soát các quy chuẩn kỹ thuật an
toàn, vệ sinh lao động đã có
a) Đối tượng rà soát: là các Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động như đã nêu tại khoản 1 trên và
thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Phân loại: Cần liệt kê được các Quy
chuẩn giữ nguyên, các Quy chuẩn cần sửa đổi bổ sung; Các Quy chuẩn cần gộp lại thành một
Quy chuẩn hoặc Bộ Quy chuẩn (tiêu chuẩn gộp nhóm theo điểm c khoản này).
c) Lý do sửa đổi, bổ sung: Các
Quy chuẩn sửa đổi bổ sung cần
có các lý do cụ thể như: các nội dung về vướng mắc, khó khăn, bất cập trong triển
khai Quy chuẩn; yêu cầu bức thiết của phát triển công nghệ, sản xuất, hội
nhập quốc tế; thay đổi về thẩm quyền
ban hành...
Qua căn cứ đề xuất, cần xác định nhóm
ưu tiên sửa đổi bổ sung để đưa vào kế
hoạch của năm.
3. Đề xuất các quy
chuẩn mới
Đề xuất xây dựng các quy chuẩn mới về
an toàn, vệ sinh lao động cần đánh giá được sự cần thiết xây dựng Quy chuẩn đưa ra các
thông tin cụ thể sau:
a) Thẩm quyền ban hành: Dựa trên Luật
An toàn, vệ sinh lao động (và các Nghị định hướng dẫn) và các Luật chuyên
ngành. Sau khi Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực thì về cơ bản thẩm
quyền ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động của các
Bộ đã được phân định rõ. Tuy nhiên, để xác định chi tiết thẩm quyền ban hành đối
với từng nội dung cụ thể; xác định Quy chuẩn có thuộc hệ thống Quy chuẩn an
toàn, vệ sinh lao động còn phải căn cứ vào nội dung quy định cụ thể của Quy chuẩn
như theo phân tích tại khoản 1 trên;
b) Sự cần thiết, xác định nhóm ưu tiên
cần ban hành trước: dựa trên yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ, hội nhập...;
c) Tình hình tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp liên quan tới đối tượng;
d) Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia tương ứng
(nếu có thì ghi số hiệu cụ thể);
đ) Phân nhóm và bộ Quy chuẩn dự kiến
(nếu có, thực hiện theo trường hợp 2 khoản 4 và Khoản 5).
4. Gộp Quy chuẩn
Theo định hướng xây dựng Quy chuẩn trước
đây thì số lượng dự kiến của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động rất đồ sộ. Như vậy việc gộp các quy chuẩn và phân nhóm các quy chuẩn
cho dễ xây dựng và theo dõi là vấn đề bức thiết, cụ thể;
a) Quy mô của một Quy chuẩn: để các
Quy chuẩn không phân mảnh quá nhỏ, khó theo dõi với người thực hiện thì Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải đảm bảo quy định ít nhất
cho:
- Một sản phẩm cụ thể để thực hiện đầy
đủ một công việc đối với Quy chuẩn về máy, thiết bị;
- Một chức năng bảo vệ đối với Quy chuẩn
về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Một ngành sản xuất, hoặc quy định
chung cho ngành kinh tế quốc dân theo quy mô, loại hình doanh nghiệp đối với
Quy chuẩn về quá trình.
- Một nhóm yếu tố có hại ảnh hưởng đến
một chức năng hoặc một nhóm yếu tố có hại liên quan đến nghề, công việc cụ thể
đối với Quy chuẩn vệ sinh lao động.
b) Các trường hợp gộp Quy chuẩn:
- Trường hợp 1: Các Quy chuẩn đã ban
hành có đối tượng quy định rất nhỏ (hoặc các Quy chuẩn dự kiến ban hành dựa
trên các TCVN cho từng đối tượng rất nhỏ) cần gộp lại thành một Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chí quy mô như trên.
- Trường hợp 2: Các Quy chuẩn có đối
tượng gần nhau (thực hiện một công việc gần giống nhau đối với Quy chuẩn về
máy, thiết bị; thực hiện chức năng bảo vệ gần giống nhau đối với quy chuẩn
phương tiện bảo vệ cá nhân; thực hiện quy định an toàn, vệ sinh lao động cho
nghề, công việc
có tính chất gần giống nhau
thì gộp thành bộ Quy chuẩn. Việc gộp
này vẫn giữ các Quy
chuẩn riêng rẽ
nhưng số hiệu quy chuẩn, tên quy chuẩn cần được quy ước theo Bộ để dễ theo dõi,
tra cứu và sửa đổi khi cần thiết. Ví dụ có
thể thành lập Bộ
Quy chuẩn về thang máy trong đó bao gồm: Quy chuẩn thang máy; Quy chuẩn thang
máy không buồng máy; Quy chuẩn thang máy gia đình; Quy chuẩn thang máy bệnh viện;
Quy chuẩn thang máy bãi xe thông minh...
5. Phân nhóm Quy chuẩn
Để tiện cho quá trình quản lý, theo
dõi các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thì cũng cần
phải phân các Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động vào các nhóm cơ bản sau:
- Nhóm máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt: Thiết bị nâng; thiết bị áp lực; thang máy; xe nâng hàng, nâng người...
- Nhóm vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt;
- Nhóm công trình vui chơi công cộng;
- Nhóm trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân: Phương tiện bảo vệ đầu; Phương tiện bảo vệ mắt, mặt; Phương tiện bảo vệ
cơ quan thính giác; Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp; Phương tiện bảo vệ thân
thể; Phương tiện bảo vệ tay; Phương tiện bảo vệ chân; Phương tiện bảo vệ cá
nhân khác.
- Nhóm Quy chuẩn quá trình trong các
ngành lĩnh vực: Cơ khí; khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; chế
biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất, truyền tải điện; sản xuất, cung cấp hóa chất...
- Nhóm Quy chuẩn vệ sinh lao động: Yếu
tố vật lý; yếu tố hóa học; yếu tố nặng nhọc; yếu tố có hại theo công việc;
nguyên tắc và thông số vệ sinh lao động....
Trong trường hợp cụ thể, Quy chuẩn có
thể gộp thành một Bộ mà không thuộc nhóm nào (ở đây nhóm chính là Bộ) hoặc Quy
chuẩn thuộc nhóm nhưng không thuộc Bộ nào hoặc thuộc một Bộ sau đó thuộc nhóm lớn
hơn.
6. Đề xuất các nhóm Quy chuẩn khi chưa
xác định được các Quy chuẩn cụ thể
Trường hợp chưa xác định được ngay một
số quy chuẩn cụ thể thì cần phải
đề xuất các nhóm Quy chuẩn theo tiêu chí phân nhóm như trên.
1 Quy chuẩn có phạm vi quy định về nội
dung an toàn, vệ sinh lao động (không nhất thiết là phải có tên là an toàn, vệ
sinh lao động) là đối tượng của danh mục Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động. Bên cạnh đó, các quy chuẩn có nội dung quy định về chứng
nhận sự phù hợp trong quá trình sử dụng của máy, thiết bị, vật tư, chất (nghĩa
là quá trình lao động) cũng chính là có quy định nội dung an toàn, vệ sinh lao
động nên cũng là đối tượng của Danh mục.
2 Phân loại theo các
nhóm, ví dụ:
- Nhóm máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt:
Thiết bị nâng; thiết bị áp lực; thang máy; xe nâng hàng, nâng người...
- Nhóm công trình vui chơi công cộng;
- Nhóm vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt;
- Nhóm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
Phương tiện bảo vệ đầu; Phương tiện bảo vệ mắt, mặt; Phương tiện bảo vệ cơ quan
thính giác; Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp; Phương tiện bảo vệ thân thể;
Phương tiện bảo vệ tay; Phương tiện bảo vệ chân; Phương tiện bảo vệ cá nhân
khác.
- Nhóm Quy chuẩn quá trình trong các ngành
lĩnh vực: Cơ khí; khai thác khoáng sản; sản
xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất,
truyền tải điện; sản xuất, cung cấp hóa chất...
- Nhóm Quy chuẩn vệ sinh lao động: Yếu
tố vật lý; yếu tố hóa học; yếu tố nặng nhọc; yếu tố có hại theo công việc;
nguyên tắc và thông số vệ sinh lao động....
4 Các nội dung về vướng mắc, khó khăn,
bất cập trong triển khai Quy chuẩn; yêu cầu bức thiết của phát triển công nghệ, sản xuất, hội nhập quốc tế;
thay đổi về thẩm quyền ban hành...
6 Số hiệu quy ước thống nhất theo Bộ
Quy chuẩn để dễ tra cứu, các Quy chuẩn theo Bộ thì bắt buộc phải cùng nhóm.
1 Phân theo các nhóm, ví dụ:
- Nhóm máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt:
Thiết bị nâng; thiết bị áp lực; thang máy; xe nâng hàng, nâng người...
- Nhóm công trình vui chơi công cộng;
- Nhóm vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt;
- Nhóm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
Phương tiện bảo vệ đầu; Phương tiện bảo vệ mắt, mặt; Phương tiện bảo vệ cơ quan
thính giác; Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp; Phương tiện bảo vệ thân thể;
Phương tiện bảo vệ tay; Phương tiện bảo vệ chân; Phương tiện bảo vệ cá nhân
khác.
- Nhóm Quy chuẩn quá trình trong các ngành
lĩnh vực: Cơ khí; khai thác khoáng sản; sản
xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất, truyền tải điện;
sản xuất, cung cấp hóa chất...
- Nhóm Quy chuẩn vệ sinh lao động: Yếu tố vật lý; yếu tố hóa học; yếu tố nặng
nhọc; yếu tố có hại theo công việc....
2 Dựa trên yêu cầu của kỹ thuật, công
nghệ, hội nhập...
3 Dựa trên Luật An toàn, vệ sinh lao động
(và các Nghị định hướng dẫn) và các Luật chuyên ngành (nội dung, điều khoản cụ
thể)
4 Có thể có báo cáo giải trình kèm theo
5 Phân theo các nhóm như tại chú thích 1.