Công văn 657/TCT-CS về giải đáp chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 657/TCT-CS
Ngày ban hành 01/03/2013
Ngày có hiệu lực 01/03/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 657/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách miễn tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 3512/CT-QLCKTTĐ ngày 2/10/2012 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư về tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại khoản 5 Điều 13 quy định:

"5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại".

+ Tại Khoản 4c, Điều 14 quy định miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định miễn tiền thuê đất trong trường hợp:

"4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội khó khăn".

- Tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

"d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".

- Tại Điểm 19, Mục V, Phần A, Phụ lục I danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

"19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định".

- Tại Điểm 55, Phụ lục II danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

"55. Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ".

Theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 8265/BKHĐT-QLKKT ngày 18/10/2012 về việc các KCN thuộc diện được ưu đãi đầu tư trả lời công văn số 3450/TCT-CS ngày 2/10/2012 của Tổng cục Thuế:

"1. Trước thời điểm Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có hiệu lực thi hành, việc thành lập Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư. Theo đó Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thành lập khu công nghiệp, KCX, KCNC, KKT không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư (điểm h, khoản 1, Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).

2. Kể từ khi Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có hiệu lực thi hành Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng KCN hoặc có trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt (Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP).

3. Căn cứ theo các quy định trên, các KCN được thành lập theo Quyết định do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP đủ điều kiện hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư".

Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo, các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ cũng được coi là khu công nghiệp thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Quang được Nhà nước cho thuê đất tại khu công nghiệp Tân Trường, tỉnh Hải Dương để thực hiện dự án đầu tư Khu công nghiệp Tân Trường nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư để cơ quan thuế có căn cứ thực hiện các thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật đầu tư.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hải Dương được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn