Công văn 3011/TCT-CS về miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3011/TCT-CS |
Ngày ban hành | 31/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3011/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Trả lời công văn số 2690/CT-THNVDT ngày 4/7/2007 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc miễn tiền thuê đất đối với các công ty khai thác khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư”. Như vậy, việc xét miễn giảm tiền thuê đất phải được thực hiện đối với từng Hợp đồng thuê đất, trên từng diện tích đất cụ thể.
Do đó, trường hợp các tổ chức được nhà nước cho thuê đất để khai thác đá, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại tiết b Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên thì được miễn giảm tiền thuê đất 7 năm theo quy định. Trường hợp các tổ chức này thuê đất có thời hạn dưới 7 năm (theo Hợp đồng thuê đất) thì chỉ được miễn tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất ghi trên Hợp đồng thuê đất; Nếu hết thời hạn thuê đất, các tổ chức này lại tiếp tục thuê đất của nhà nước trên diện tích đất cũ với mục đích cũ thì được tiếp tục được miễn cho thời gian còn lại; Nếu thuê thêm diện tích đất mới thì việc xét miễn giảm được thực hiện theo quy định trên như đối với đối tượng mới (đối với toàn bộ diện tích đất ghi trên Hợp đồng thuê đất).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết và thực hiện đúng quy định./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |