ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6511/STC-NS
Về hướng dẫn xây dựng dự toán thu chi ngân
sách năm 2014.
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 16 tháng 07 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
|
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 90/2013/TT-BTC
ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2014;
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 3547/UBND-TM
ngày 13/7/2013 về triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Nhằm đảm bảo việc xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 trên địa bàn thành phố
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành; Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2013 và xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà
nước năm 2014 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2013
Căn cứ đánh giá nhiệm vụ ngân sách
nhà nước năm 2013:
- Nghị quyết số
18/2012/NQ-HĐND ngày 05/12/2012 của Hội đồng nhân dân
thành phố Khóa VIII, tại kỳ họp thứ 7
về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2013;
- Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày
10/12/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu
dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2013;
- Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày
05 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch chỉ
đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách
thành phố và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2013;
- Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của
Chính phủ.
Bám sát các chỉ đạo nêu trên, các sở
- ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiến hành đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2013, đề ra những giải
pháp tích cực để bồi dưỡng và khai thác nguồn thu, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
thu được giao để đảm bảo nguồn cân đối cho những nhiệm vụ chi đã được ghi trong
dự toán đầu năm, những nhiệm vụ chi đột xuất, cấp bách, đảm bảo vốn cho chi đầu
tư phát triển; triển khai các giải pháp về xã hội hóa trên các lĩnh vực dịch vụ
đô thị, y tế, giáo dục... và dự ước kết quả thực hiện
nhiệm vụ thu chi ngân sách cả năm 2013.
1. Đánh giá tình
hình thực hiện thu NSNN năm 2013:
Căn cứ kết quả thu 6 tháng đầu năm để
đánh giá kết quả thực hiện thu NSNN năm 2013 so với nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhất chỉ tiêu thu ngân sách theo dự toán đã được giao đầu năm. Trong đó tập trung phân tích
một số nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích sâu nguyên nhân
ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2013 do các yếu tố: Tình
hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các ngành, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các
sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; rà soát để tính đến các dự án đầu tư
mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng
ưu đãi.
- Đánh giá tình hình triển khai; kết
quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ;
dự báo tác động đến thu NSNN của việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ đối với việc gia hạn thuế, giảm thuế suất, ưu đãi thuế, giảm tiền thuê đất, hoàn thuế bảo vệ môi trường nhằm
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng
thuế năm 2013: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2012, dự kiến số nợ phát sinh
trong năm 2013, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2013 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2013.
Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp; nợ đọng theo từng sắc
thuế; nợ đọng diễn ra ở từng ngành).
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp,
các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy
thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy
thu của cơ quan kiểm toán, thanh tra và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm; kiến
nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường chế tài,
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng
đồng xã hội.
- Đánh giá tình hình kê khai, hoàn
thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2013; số hoàn thuế phát sinh theo kê khai của
doanh nghiệp trong năm 2013; số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp; phân tích nguyên
nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước; kiến nghị điều chỉnh cơ
chế, chính sách về hoàn thuế.
- Đánh giá kết quả triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ
sung năm 2012, năm 2013, ảnh hưởng đến kết quả thu; đề xuất các kiến nghị để
điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng và cả năm
2013.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện chi ngân sách năm 2013:
Căn cứ dự toán ngân sách được giao,
kết quả chi ngân sách trong 6 tháng đầu năm và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội để đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi ngân sách năm 2013.
2.1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
- Đánh giá việc phân bổ vốn, giao dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 cho các chương trình, dự án đã hoàn thành năm 2012 trở về trước; bố trí vốn đối ứng các dự án
ODA; các công trình, dự án hoàn thành năm 2013, các dự án chuyển tiếp và các dự
án khởi công mới.
- Đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm và ước thực hiện năm
2013 theo nguồn vốn ngân sách tập trung, ODA, xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; gồm các nội dung: tổng mức đầu tư được
duyệt, lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết năm 2013, kế hoạch vốn đầu tư được giao năm 2013 (gồm cả kế hoạch bổ sung, điều chuyển và vốn ứng trước trong năm 2013); giá trị khối
lượng thực hiện đến hết Quý II/2013 (gồm thanh toán khối
lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư); dự kiến khối lượng thực
hiện ước thanh toán đến hết 31/12/2013; tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả
năng đảm bảo vốn đối ứng.
- Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các Sở - ban -
ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện thường xuyên theo
dõi tiến độ triển khai các dự án để tập trung đẩy nhanh tiến độ và giải ngân
kịp thời đối với khối lượng đã thực hiện, tập trung cho những dự án cấp bách, những công trình trọng điểm, có khả năng hoàn
thành trong năm 2013. Rà soát các công trình dự án đã được giao chỉ tiêu kế hoạch dự toán nhưng chậm thực hiện, chưa đủ điều kiện
triển khai, báo cáo kịp thời cơ quan chức năng để điều chuyển vốn thực hiện các dự án khác.
- Đánh giá tình hình và kết quả xử lý
nợ đọng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản; đề xuất giải
pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng. Đánh giá tình hình
quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành; số dự án hoàn thành
nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng
06/2013 và dự kiến đến hết năm 2013; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng
chưa được quyết toán, nguyên nhân, giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình rà soát, cắt
giảm vốn đầu tư một số dự án chưa thực sự cấp thiết, các
dự án chậm triển khai để điều chuyển vốn cho các công trình, dự án trọng điểm,
cấp bách, hoàn thành trong năm 2013 theo Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày
19/4/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đánh giá tình hình thực hiện các dự
án được kéo dài kế hoạch vốn năm 2012 thanh toán hết 30/9/2013 theo Thông báo
số 196/TB-VPCP ngày 17/5/2013 của Văn phòng Chính phủ.
- Báo cáo số cắt giảm chi để thu hồi
bổ sung dự phòng NSĐP đối với các khoản vốn đầu tư đã giao trong dự toán nhưng
đến ngày 30/6/2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng
quy định; vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ nhưng đến ngày
30/6/2013 chưa triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 05/07/2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện
tập trung đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư phân
cấp, nguồn thu vượt dự toán năm 2013 (nếu có), nguồn ngân sách quận - huyện. Các quận - huyện ngoại thành đánh giá kết quả thực
hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới theo Nghị
quyết của Trung ương.
2.2. Đối
với nhiệm vụ chi thường xuyên:
Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện tiến hành đánh giá việc triển khai phân bổ, giao dự
toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chỉnh dự
toán ngân sách; đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế
độ chi tiêu trong năm 2013, trong đó, tập trung đánh giá các vấn đề sau:
a)
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm
và dự kiến cả năm 2013 (việc triển khai phân bổ, giao dự
toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số
kinh phí không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án) theo từng
chỉ tiêu nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong năm 2013; nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
b) Đánh giá kết quả, những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ
chi tiêu trong năm 2013. Trong đó, chú ý đánh giá sâu kết
quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá thực hiện theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; kết quả triển
khai Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về miễn giảm, học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; tình hình triển khai
Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện hộ nghèo; hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ em 5 tuổi theo Thông tư liên tịch
số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011; chính sách bảo hiểm y tế đối với
người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp, chính sách hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội; chuyển nguồn mua sắm ô tô, trang thiết bị từ năm 2012 sang năm 2013…
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ chức
triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ và Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng NSNN. Đánh giá tình hình triển khai chương trình hành động của Chính
phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/08/2012 của Chính phủ để thực
hiện Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công
lập".
- Đánh giá tình hình chi từ nguồn thu
xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng đầu năm; số thu chưa chi (nếu còn); tính
toán kinh phí hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện công tác xử phạt
vi phạm hành chính 6 tháng cuối năm để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền đảm bảo kinh phí theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
- Đánh giá tình
hình tiết kiệm thêm chi thường xuyên các tháng cuối năm theo Nghị quyết số
60/NQ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/05/2013 của
Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 27/05/2013 của Bộ Tài
chính; đánh giá tình hình tiết kiệm và sử dụng số tiết kiệm để bố trí chi cải
cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định tại
Khoản 4, Điều 4 Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Báo cáo số cắt giảm chi để thu hồi
bổ sung dự phòng NSĐP đối với kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán
nhưng đến ngày 30/6/2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên các tháng cuối năm Chỉ thị số
09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số
6684/BTC-NSNN ngày 27/05/2013 của Bộ Tài chính.
- Đánh giá tình hình thực hiện các cơ
chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và tính bền vững các
tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho
phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội
hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã hội hóa này; tồn
tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh. Với một số lĩnh vực
có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên nhân để có kiến
nghị cụ thể; trong đó lưu ý đánh giá cơ chế, giải pháp thúc đẩy đầu tư các
nguồn lực cho phát triển nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở đại học có
uy tín và bề dày kinh nghiệm; đánh giá cụ thể công tác chuyển đổi các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định
của Chính phủ.
c) Đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm
2015:
Đối với các Sở - ban - ngành, Ủy ban
nhân dân quận - huyện được giao nhiệm vụ thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự
toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó, đánh giá sâu về tình
hình sử dụng nguồn vốn bổ sung từ ngân sách trung ương để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, nêu những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có)
trong triển khai và giải pháp khắc phục để việc sử dụng kinh phí được hiệu quả hơn. Đánh giá kết quả thực hiện 3 năm 2011 - 2013 từng
Chương trình mục tiêu quốc gia, từng chương trình, đề án;
đề xuất hướng lồng ghép một số nội dung của các dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có mục tiêu gần giống
nhau; đề xuất hướng sửa đổi một số tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới để phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Đồng
thời, đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng để
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện
mức lương cơ sở (thay thế mức lương tối thiểu) 1.150.000 đồng/tháng:
- Báo cáo về biên chế, quỹ lương, xác
định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo
mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng từ 01/7/2013.
- Dự kiến kết quả thực hiện các biện
pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương: Tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương);
từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu
ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2013; các nguồn năm
trước theo quy định chưa sử dụng hết để thực hiện mức tiền
lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2013. Trên cơ sở đó xác định nguồn
còn lại chuyển sang năm 2014 (nếu có).
- Dự kiến nhu cầu, nguồn thực hiện
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng theo từng lĩnh vực; số bổ sung từ NSNN để
thực hiện mức lương cơ sở, các loại phụ cấp điều chỉnh theo mức lương cơ sở của
từng lĩnh vực cho năm 2013.
đ) Đánh
giá tình hình triển khai thực hiện miễn thu thủy lợi phí; việc miễn thu các
khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân.
e) Đánh giá tình hình thực
hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố.
g) Đối với ngân sách quận -
huyện, phường - xã: đánh giá việc bố trí ngân sách và sử dụng dự phòng để
thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, phòng chống dịch bệnh, thiên tai,... và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phát sinh trong năm.
h) Đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện cơ chế khoán, đấu thầu đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, vận chuyển hành khách công cộng...; tình hình thực
hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, huy động nguồn
lực xã hội cho các ngành, các lĩnh vực, thực hiện chủ trương "Nhà nước và
nhân dân cùng làm".
II. Xây dựng dự toán NSNN năm 2014:
1. Nguyên tắc
chung:
Năm 2014 là năm thứ tư trong thời kỳ
ổn định ngân sách địa phương (2011-2015) theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và Nghị quyết của Quốc hội nên việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2014
phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội đặt ra cho năm 2014 và giai đoạn 2011-2015 của
từng sở, ngành, quận-huyện.
Với mục tiêu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững, góp phần cùng cả nước ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ,
chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ;
tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, rà soát lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, tránh chồng
chéo, lãng phí; thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu bố trí dự toán đối với chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2014
phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan;
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014; Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
2. Xây dựng dự
toán thu NSNN năm 2014:
- Dự toán thu NSNN năm 2014 phải được
xây dựng trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội và thu chi ngân sách năm 2013; dự báo sát tốc độ tăng
trưởng sản xuất các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tình hình tiêu thụ
các ngành, mức độ tồn kho các mặt hàng, sức mua và khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất -
kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm
2014; đồng thời, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm
thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật
Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
Luật Thuế GTGT sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm gia
hạn, điều chỉnh thuế suất theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ để tính
đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo đúng quy định. Tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ
các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian
ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
- Dự toán thu ngân sách nhà nước phải
xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao. Dự toán thu nội địa (không
kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng
bình quân khoảng 12-13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013, dự toán thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 8-9% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2013.
- Dự toán thu ngân sách quận - huyện bao gồm đầy đủ nguồn thu trên địa bàn phường - xã - thị trấn.
- Các khoản thu được để lại chi theo
chế độ (học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp khác): căn cứ số thực tế
thực hiện thu năm 2012, ước thực hiện
thu năm 2013, dự kiến điều chỉnh các mức thu và những yếu tố dự kiến tác động
đến thu năm 2014 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực.
3. Xây dựng dự
toán chi NSNN năm 2014:
3.1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2014; căn cứ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
theo quy định trong thời kỳ ổn định ngân sách và chế độ, chính sách, định mức
hiện hành; việc lập dự toán chi ngân sách năm 2014 theo từng lĩnh vực đảm bảo
đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khi xây dựng dự toán.
- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân quận - huyện khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2014 cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các chế độ, nhiệm vụ
cần thực hiện để chủ động trong việc thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm
vụ chủ yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Để đảm bảo sự ổn định trong quá
trình điều hành ngân sách và tập trung cho việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm của thành phố, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện
khi xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2014 cần dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung ngoài dự toán. Đối với các đề
xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải
trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng, đánh giá kỹ các tồn
tại; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự
kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện
hành; phối hợp với cơ quan tài chính
hướng dẫn, tính toán cụ thể đảm bảo cân đối được kinh phí thực hiện và khi
chính sách được ban hành có thể triển khai được ngay.
Không bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp cho những nhiệm vụ chi mà các
sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân
sách được giao không bố trí đầy đủ kinh phí theo chế độ quy
định để thực hiện.
3.2. Khi bố trí dự toán chi NSNN năm 2014 cần chú ý các nội dung sau:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
phải bố trí tập trung, gắn với tái cơ cấu đầu tư công, gắn kết chặt chẽ với mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, thực hiện các
giải pháp rà soát, sắp xếp, điều
chỉnh lại vốn đầu tư, tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng,
tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư nhà nước.
- Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách phải đảm
bảo các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau:
+ Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái
phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
+ Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo tập trung vốn để hoàn trả các khoản nợ vay (cả
gốc và lãi) đến hạn. Đảm bảo nguồn để hoàn trả các khoản
ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2014 và các năm trước chưa thu
hồi (nếu có). Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao,
đưa vào sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 nhưng
chưa bố trí đủ vốn.
+ Ưu tiên bố trí
vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn cho các
dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 đã có khối lượng
hoàn thành so với tổng vốn đầu tư đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 đạt tối thiểu
80% đối với các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B, 60% đối với dự án nhóm C. Số vốn còn lại (nếu có) bố
trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
+ Chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công
mới khi xét thấy các dự án đó thật sự cấp bách, đã xác định
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có đủ thủ tục
đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2013; việc
bố trí vốn phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành trong 3
năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm. Kiên quyết đình hoãn
khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt,
chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ
tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng,
các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp...
b) Đối với chi thường xuyên:
- Các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân
dân quận - huyện xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2014 đối với các nhiệm vụ
chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y
tế, đảm bảo xã hội, chi quản lý hành chính nhà nước, đảng,
đoàn thể... phải căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của
từng Sở - ban - ngành và từng Ủy ban nhân dân quận - huyện; căn cứ chính sách,
chế độ, định mức chi theo các quy định hiện hành, trong đó chi tiền lương, các
khoản phụ cấp theo lương tính theo mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/người/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực
hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và các
văn bản hướng dẫn.
Các Sở - ban - ngành chức năng có
trách nhiệm đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ, định mức hiện
hành thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp. Khi đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cần
thực hiện khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu cầu kinh phí;
tính toán lồng ghép giữa các chế độ sửa đổi hoặc ban hành
mới với các chế độ hiện hành; phối hợp với Sở Tài chính để tính toán khả năng cân đối nguồn ngân sách thực hiện trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định.
Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
quận huyện lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để
tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt
tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo,
tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác
trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi
cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30 % dự toán 2013).
- Đối với những khoản chi thường
xuyên không có định mức phân bổ, dự toán năm 2014 được xây dựng trên cơ sở:
đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2013, dự kiến nhiệm vụ năm 2014 (làm
rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2013, không phát sinh năm 2014, các khoản
phát sinh tăng mức năm 2014 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2014 được thông báo và các
chế độ chi tiêu theo quy định. Dự toán cần sắp xếp thứ tự
ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban
hành; những nhiệm vụ quan trọng cấp có thẩm quyền đã giao cho từng ngành, từng lĩnh vực. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa, triển khai có hiệu quả chủ trương đấu
thầu đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao
thông, vận chuyển hành khách công cộng có trợ giá từ ngân
sách và các dịch vụ công khác để tiết kiệm chi ngân sách.
- Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ xây dựng dự toán trên cơ sở thời kỳ ổn định mới hoặc tiếp tục thời kỳ
ổn định theo Quyết định được cấp có thẩm quyền giao và có điều chỉnh theo mức
tăng thu và chi theo nhiệm vụ được giao, bao gồm chi cải
cách tiền lương theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP.
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước thành phố, quận - huyện và phường
- xã - thị trấn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ xây dựng dự toán
theo định mức khoán và chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong năm 2013, kết hợp với việc thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.
- Đối với các
nội dung không giao tự chủ như kinh phí nghiệp vụ chuyên
môn, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, phương tiện vận tải... các đơn vị
cần rà soát để bố trí dự toán ngay từ đầu năm sát với nhu
cầu thực tế, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tùy theo khả
năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán trong năm,
đặc biệt đối với xe ô tô, phương tiện vận tải sẽ không bổ sung kinh phí ngoài
dự toán để mua sắm. Kinh phí dự phòng tại đơn vị chỉ bố
trí khi có nội dung cụ thể.
- Các cơ quan hành chính nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật (học
phí, viện phí, phí - lệ phí khác, các khoản huy động đóng góp...) phải lập đầy
đủ dự toán thu và dự toán chi từ nguồn thu được để lại đơn vị chi và tổng hợp
vào dự toán của các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo từng
lĩnh vực chi để trình Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
- Đối với các nội dung chi thường
xuyên thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được phân cấp cho ngân sách quận - huyện
như giáo dục và đào tạo, y tế, lao động - thương binh và xã hội, tài nguyên và
môi trường…, các Sở - ban - ngành chức năng cần quan tâm
hướng dẫn ngay cho các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện xác định cơ
sở, đối tượng chi để đưa vào dự toán chi ngân sách năm 2014.
- Đối với các nhiệm vụ chi nghiên cứu
khoa học, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng và các nhiệm vụ chi quan
trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo quy định hiện hành, đồng
thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
- Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã
hội bao gồm kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo;
kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên;
kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí chi bảo trợ xã
hội; chế độ chính sách người có công với cách mạng; chính
sách về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; quốc phòng, an ninh (Luật
Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã); chính sách miễn thu thủy lợi phí,...
- Các Sở - ban - ngành đã được giao
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ vào văn bản của
cấp có thẩm quyền quyết định các chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình, dự án lớn triển khai giai đoạn 2011 - 2015 để lập
dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; chủ động
đăng ký dự toán với các Bộ ngành chủ quản và gửi báo cáo
để Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính có cơ sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Không tăng kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội
thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập... so với dự toán 2013 (dự toán sau
khi đã tiết kiệm 30% kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ này); không lập dự toán
kinh phí đoàn ra trong dự toán chi chương trình, đề án.
Căn cứ số kiểm tra thu - chi ngân
sách năm 2014, các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện khi xây dựng dự toán chi cần thuyết minh chi tiết, phân tích cụ thể cơ sở tính toán
dự toán ngân sách năm 2014, nhất là đối với các nội dung phát sinh do được giao
thêm nhiệm vụ, do nhu cầu mua sắm, sửa chữa... trên tinh
thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách, các
khoản dự phòng của đơn vị sử dụng ngân sách cũng phải có nội dung cụ thể; phải
đảm bảo chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, từng phường - xã - thị trấn để khi nhận được dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân thành phố
thông qua và Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao có
thể đảm bảo thực hiện phân bổ và giao đối với đơn vị sử dụng ngân sách trước
ngày 31/12/2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Các Sở - ban - ngành, Ủy
ban nhân dân quận - huyện, các đơn vị sử dụng NSNN tiếp tục chủ động thực hiện
đầy đủ, đúng quy định các giải pháp tạo nguồn cải cách
tiền lương theo quy định; cụ thể: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2014
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), ngân sách quận - huyện
và phường - xã - thị trấn sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
tăng thu tiền sử dụng đất); đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2014 để tiếp tục
thực hiện. Toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo
nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử
dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khác.
d) Ngân sách quận - huyện,
phường - xã - thị trấn bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN
năm 2014 để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử
lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phát sinh ngoài dự toán.
4. Về cân đối chi ngân sách các cấp quận - huyện, phường - xã:
Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách (2011-2015), theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ số dự kiến giao thu ngân sách
nhà nước năm 2014 do Cục Thuế thành phố thông báo để xác định nguồn thu ngân sách quận - huyện, phường - xã -
thị trấn được hưởng trên cơ sở nguồn thu và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách (quy định kèm theo Quyết định số
82/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố, Quyết định số
63/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 về phân cấp quản lý thu và tỷ lệ phân chia các
khoản thu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế bảo vệ
môi trường); từ đó xây dựng dự toán chi và cân đối thu chi
ngân sách năm 2014.
- Các quận - huyện, phường - xã xây
dựng dự toán chi ngân sách quận - huyện, phường - xã không được vượt quá nguồn
thu ngân sách cấp mình được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới theo quy định.
III. Thời gian và
tổ chức thực hiện xây dựng dự toán năm 2014:
1.
Căn cứ hướng dẫn này và thông báo số dự kiến giao thu chi
ngân sách năm 2014, Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức và
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu chi ngân sách của cấp mình,
ngành mình, tổng hợp gửi dự toán thu chi ngân sách năm
2014 cho Sở Tài chính; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản dự kiến thực hiện trong năm 2014 (có
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, cơ cấu nguồn vốn) và dự toán thu NSNN năm 2014 cho
Cục Thuế thành phố chậm nhất là ngày 19/7/2013.
2. Biểu mẫu thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013
của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2014 (kèm theo
thuyết minh nội dung tăng, giảm và kiến nghị) và Thông tư số 53/2011/TT-BTC
ngày 27/04/2011 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về
nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
3. Từ ngày 19/7/2013 đến ngày 20/7/2013, căn cứ chỉ tiêu thu do Cục Hải
quan và Cục Thuế thành phố xây dựng trên cơ sở khả năng thu của địa phương, kế
hoạch vốn chi đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, dự toán chi ngân sách do các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận
- huyện lập, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp để báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trước khi báo
cáo Bộ Tài chính ngày 25/7/2013 theo quy định.
4. Cơ quan tài chính
(thành phố, quận - huyện) thẩm tra dự toán của các cơ quan, đơn vị cùng cấp
hoặc dự toán ngân sách cấp dưới, thảo luận về dự toán ngân sách năm 2014 và chủ
động phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc tổng hợp, lập ngân sách địa
phương; dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu ngân sách năm 2014 cho các cấp
ngân sách và đơn vị.
5. Đối với cấp quận -
huyện, dự toán 2014 là năm ngân sách trong thời kỳ ổn định
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, do đó, Sở Tài chính thảo
luận về dự toán chi ngân sách năm 2014 khi Ủy ban nhân dân quận - huyện yêu
cầu. Đối với phường - xã - thị trấn và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
quận - huyện, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo việc xây dựng và thảo luận
dự toán ngân sách năm 2014, đảm bảo thời gian tổng hợp và
báo cáo theo quy định.
6.
Sau khi có Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách năm 2013 chính
thức của Chính phủ, trước ngày 10/12/2013, Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua dự toán và phân bổ dự toán ngân
sách thành phố năm 2014. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm
2014 cho các Sở - ban - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân
quận - huyện. Căn cứ Quyết định giao dự toán năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở -
ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán thu chi ngân sách cho phường - xã - thị
trấn và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31/12/2013.
IV. Để
đảm bảo việc xây dựng dự toán NSNN năm 2014 theo đúng quy định,
đúng thời hạn, đề nghị Thủ trưởng Sở - ban - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện hướng dẫn của Sở Tài chính tại
công văn này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các đơn vị liên hệ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố để
cùng trao đổi, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như
trên
- UBND TP: CT, PCT/TM (để báo cáo);
- Ban KTNS - HĐND TP (để báo cáo);
- Sở KHĐT, Cục Thuế TP, Cục Hải quan TP (để phối hợp);
- Phòng TCKH các quận huyện (để thực hiện);
|
GIÁM ĐỐC
Đào Thị Hương Lan
|