Công văn 637/TCHQ-TXNK năm 2024 về kê khai trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 637/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 07/02/2024
Ngày có hiệu lực 07/02/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Sơn Tùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 637/TCHQ-TXNK
V/v kê khai trị giá hải quan

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2024

 

Kính gửi: Công ty TNHH Fujifilm Business Innovation Việt Nam.
(Đ/c: Tầng 12, Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số FBVN 2023-275 đề ngày 10/11/2023 của Công ty TNHH Fujifilm Business Innovation Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng máy móc cho thuê, mượn và dịch vụ in ấn. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Thủ tục hải quan đối với máy móc cung cấp cho dịch vụ trang in:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2023 của Chính phủ quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Trường hợp thương nhân tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác được quy định tại Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thực hiện theo quy định tại các Điều 50, 54, 55, 55a Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23, 27, 28, 29 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.

Như vậy, trường hợp máy móc, thiết bị đưa từ nội địa vào Doanh nghiệp chế xuất (đáp ứng điều kiện là khu phi thuế quan) thì phải thực hiện thủ tục hải quan. Loại hình xuất nhập khẩu thực hiện theo thực tế giao dịch của doanh nghiệp.

2. Về việc kê khai trị giá hải quan:

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo thủ tục tạm nhập - tái xuất (doanh nghiệp chế xuất) và tạm xuất - tái nhập (Công ty FBVN) thì:

- Việc xác định trị giá hải quan của hàng hóa tạm xuất - tái nhập và tạm nhập - tái xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 (hàng xuất khẩu) và khoản 3 (hàng nhập khẩu) Điều 86 Luật Hải quan. Theo đó:

- Đối với hàng hóa tạm xuất của Công ty FBVN và tạm nhập của doanh nghiệp chế xuất, trị giá hải quan là giá trị của hàng hóa tại thời điểm cho thuê/đi thuê và chi phí mà bên cho thuê phải thanh toán để đưa hàng hóa đến khu chế xuất/doanh nghiệp chế xuất (chi phí vận chuyển và bảo hiểm cho hàng hóa - nếu có).

- Đối với thời điểm làm thủ tục tái nhập (Công ty FBVN) hoặc tái xuất (doanh nghiệp chế xuất), trị giá hải quan là giá trị còn lại của hàng hóa tại thời điểm giao trả hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất về nội địa. Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ sở ghi chép, theo dõi tại hồ sơ kế toán của chủ hàng hóa.

3. Về việc kê khai phương thức thanh toán trên tờ khai hải quan: Do hàng hóa cho thuê, cho mượn (đi thuê, đi mượn) không phải là giao dịch mua bán nên không xác định phương thức thanh toán. Doanh nghiệp kê khai vào "Phương thức thanh toán khác - KC".

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Fujifilm Business Innovation Việt Nam biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Hoàng Việt Cường (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK (Hằng B - 3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đặng Sơn Tùng