Công văn 59/TANDTC-PC năm 2019 hướng dẫn bổ sung về nghiệp vụ triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân

Số hiệu 59/TANDTC-PC
Ngày ban hành 29/03/2019
Ngày có hiệu lực 29/03/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Thúy Hiền
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/TANDTC-PC
V/v hướng dẫn bổ sung về nghiệp vụ triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019

 

Kính gửi:

Tòa án nhân dân các tnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Qung Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Thái Bình và các Tòa án nhân dân cấp huyện được lựa chọn thí điểm

Trong thời gian vừa qua, Tòa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh của một số Tòa án nhân dân thực hiện thí điểm về những vướng mc trong quá trình thực hiện thí điểm, Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dn bổ sung một số trường hợp sau đây:

1. Trường hợp người khởi kiện nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kèm theo đơn khởi kiện; hoặc đơn khởi kiện đã được Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án thụ lý và lên lịch hòa giải, đối thoại mà người khởi kiện có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì xử lý như thế nào?

Trường hợp người khởi kiện nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khn cấp tạm thời đng thời với việc nộp đơn khởi kiện, đ đm bo thực hiện các quyền của đương sự về bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bo toàn tình trạng tài sản hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án thì Tòa án phi xem xét thụ lý vụ án và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự mà không chuyn vụ việc cho Trung tâm hoà giải, đối thoại tại Tòa án.

Trường hợp đơn khi kiện đã được Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án thụ lý và lên lịch hòa giải, đi thoại mà người khi kiện có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khn cấp tạm thời thì Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chuyn ngay vụ việc cho Tòa án đxem xét thụ lý vụ án và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khn cấp tạm thời của đương sự.

2. Trường hợp lập biên bản hòa giải thành và các bên cùng ký đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành nhưng trong quá trình Tòa án mở phiên họp xét đơn yêu cầu, một bên không đến thì Tòa án có thể ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không?

Khoản 2 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.

Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nht thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ ln thứ hai mà vn vng mặt thì bị coi là từ b yêu cu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vn được bo đảm.”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu người yêu cầu vng mặt ln thứ nht thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cu đã được triệu tập hợp lệ ln thứ hai mà vn vắng mặt thì bị coi là từ byêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chgiải quyết việc dân sự.

Trường hợp người khác (người không yêu cầu) vng mặt ln thứ nht thì Tòa án hoãn phiên họp, vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

3. Tại mẫu số 09-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09-8-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) về thông báo thụ lý việc dân sự hướng dẫn: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án nhân dân………………… văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu của người yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).... Hết thời hạn 15 ngày nêu trên mà người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu của người yêu cầu thì Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự để giải quyết theo quy định của pháp luật.”

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân dân tối cao thì hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sthỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp này, thời hạn người có quyền li, nghĩa vụ liên quan phải nộp văn bản ghi ý kiến và tài liệu, chng cứ kèm theo (nếu có) được thực hiện như thế nào?

Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì người đó phi tham gia phiên hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thống nhất với thỏa thuận của vợ chng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người đó thì thỏa thuận này phi được ghi nhận trong Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sn khi ly hôn. Trường hợp này, trong biên bản cần thhiện rõ có đầy đcác bên tranh chấp và người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan tham gia thỏa thuận, ký tên và cam kết sự thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện thì Thông báo thụ lý việc dân sự không cần yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phi nộp văn bn ghi ý kiến và tài liệu, chng cứ kèm theo.

4. Theo Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân dân tối cao thì hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành. Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp vì lý do khách quan, Tòa án không thụ lý ngay việc dân sự trong cùng ngày Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập biên bản về việc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì thời hạn 07 ngày được tính từ ngày lập biên bản hay ngày thụ lý việc dân sự?

Đđảm bảo hiệu quả của công tác triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cưng hòa gii, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính, các Tòa án tham gia thí điểm có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 310/TANDTC-PC, bao gồm hướng dẫn về thời hạn ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Trường hợp vì lý do khách quan mà Tòa án không thụ lý ngay việc dân sự trong cùng ngày Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì phải thụ lý trong ngày liền kề tiếp theo ngày lập các biên bản. Thời hạn 07 ngày được tính kể từ ngày lập các biên bản.

5. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì trước khi thụ lý vụ việc, Tòa án phải thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định. Trường hợp Tòa án thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng đương sự không thực hiện ngay mà sau một tuần họ mới nộp biên lai thu tiền cho Tòa án thì thời hạn 07 ngày để Thẩm phán ra quyết định quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo hướng dẫn tại điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC được tính như thế nào?

Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC hướng dẫn: ...Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyn hồ sơ vụ việc và các biên bn cho Tòa án. Tòa án xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thm phán (đã được phân công tham gia chứng kiến và ký tên vào các biên bn) thụ lý ngay việc dân sự. Sau khi thụ lý, Thẩm phán kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy việc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cm của luật, không trái đạo đức xã hội và hết thời hạn 07 ngày, ktừ ngày lập các biên bn mà không có đương sự nào thay đi ý kiến vsự thỏa thuận đó thì Thm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sn khi ly hôn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự (Thm phán không tiến hành hòa giải lại)”.

Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sn khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ, chồng không đồng ý đoàn tụ nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sn khi ly hôn và yêu cầu Tòa án công nhận thì Hòa giải viên giải thích cho họ sửa đổi, bsung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hòa giải thành đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; hướng dẫn họ về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Đồng thời, Hòa giải viên báo cáo Giám đốc Trung tâm phân công Thẩm phán tham gia chứng kiến việc lập biên bản và ký tên vào Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bn thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con, chia tài sản khi ly hôn do Hòa gii viên lập. Thẩm phán được phân công thông báo cho người yêu cầu nộp ngay lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Trường hợp người yêu cu không thể nộp ngay lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự thì phải nộp vào ngày liền kề tiếp theo ngày lập các biên bản. Tòa án xem xét, nếu người yêu cầu đã nộp lệ phí và hồ sơ vụ việc do Hòa giải viên chuyển đến đã đầy đtheo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được phân công tham gia chứng kiến và ký tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự, không để kéo dài thời gian thụ lý. Thời hạn 07 ngày được tính kể từ ngày lập các biên bản. Trường hợp hết thời hạn 7 ngày, ktừ ngày lập biên bản hòa giải mà người yêu cầu không nộp lệ phí, trừ trường hợp được min nộp lệ phí theo quy định của pháp luật thì Thm phán không xem xét công nhận kết quả hòa gii thành. Việc hòa giải được xem là hòa giải không thành.

6. Trường hợp đương sự yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì đối với thỏa thuận liên quan đến tài sản có giá trị lớn có tính án phí có giá ngạch hay không? Trường hợp Tòa án công nhận kết quả đối thoại thành thì có thu lệ phí không?

Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC hướng dẫn: “b) Trường hợp qua hòa giải, các bên thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại Biên bản hòa giải thành ghi rõ những nội dung các bên thống nhất. Nếu các bên hoặc một bên tranh chấp có yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa gii thành thì Hòa gii viên hướng dẫn người đó làm đơn về yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành và chuyn hồ sơ, đơn yêu cầu và biên bản hòa gii cho Tòa án. Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận kết quả hòa gii thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự....”

Theo hướng dẫn nêu trên thì khi hòa giải thành, các bên hoặc một trong các bên tranh chấp có yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành thì đây là yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là việc dân sự. Lệ phí giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận kết quhòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Mức thu lệ phí này là 300.000 đng (không phân biệt thỏa thuận liên quan đến tài sản có giá trị lớn hay nhỏ).

Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC hướng dẫn: “...Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới thì Trung tâm phi thông báo cho bên còn lại biết. Trong thời hạn 03 ngày ktừ ngày nhận được thông báo của Trung tâm, nếu bên còn lại không có ý kiến phn đi thì Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyn hồ sơ vụ việc, Biên bn đi thoại, quyết định hành chính mới cho Tòa án. Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đi thoại thành.” Hiện nay, chưa có quy định về công nhận kết quả đối thoại thành ngoài Tòa án, do vậy Tòa án không thu lệ phí khi ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành.

7. Thời gian giải quyết một vụ việc tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bị rút ngắn xuống còn 20 ngày làm việc so với quy định trước đây là 02 tháng dẫn đến Hòa giải viên, Đối thoại viên không có nhiều thời gian nghiên cứu đối với những vụ việc phức tạp. Hơn nữa, đối với những vụ việc phải tiến hành hòa giải nhiều lần thì thời gian 20 ngày không đảm bảo để tiến hành hòa giải.

Tại mục 2.3 phần 2 Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 hướng dẫn về thời hạn hòa giải, đối thoại:

“Trong thời hạn 20 ngày, ktừ ngày được phân công, Hòa giải viên, Đi thoại viên phải tiến hành hòa giải, đối thoại. Trường hợp vụ việc phức tạp mà các bên tham gia hòa giải, đi thoại cần bổ sung thêm tài liệu, chng cứ hoặc theo yêu cu chính đáng của họ thì thời hạn này có thđược kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

[...]