BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 562/TĐC-HCHQ
V/v
Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN về quản lý đo
lường, chất lượng
trong
kinh doanh xăng dầu.
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố;
- Các Chi cục TC ĐL CL tỉnh, thành phố;
- Các thương nhân đầu mối xăng dầu;
- Tổ chức kiểm định cột đo xăng dầu;
- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu cột đo xăng dầu,
|
Ngày 25/8/2015, Bộ Khoa học và Công nghệ
đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN quy định về quản lý đo lường, chất lượng
trong kinh doanh xăng dầu (sau đây viết tắt là Thông tư 15), để thống nhất
trong quá trình triển khai thực hiện, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
hướng dẫn một số nội dung liên quan đến đo lường, chất lượng như sau:
I. Các nội dung liên
quan đến đo lường trong kinh doanh xăng dầu
1. Việc quy đổi kết quả
đo lượng
xăng
dầu về đĐiều kiện cơ sở
(theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 15) trong mua
bán, thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Xác định lượng xăng dầu tại điều kiện thực tế (Vt) bằng phương
tiện đo có phạm vi đo phù hợp;
b) Xác định nhiệt độ (t) của lượng
xăng dầu tại điều kiện thực tế
bằng nhiệt kế có phạm vi đo phù hợp;
c) Xác định giá trị khối lượng riêng quy
đổi của xăng dầu tại nhiệt độ 15°C (D15);
c.1) Tra cứu hồ sơ chất lượng đi kèm, xác định giá
trị D15;
c.2) Trường hợp giá trị D15 không được
cung cấp trong hồ sơ chất lượng, bên giao xăng dầu tiến hành xác định giá trị D15 như sau:
- Xác định khối lượng riêng Dt của lượng xăng
dầu tại điều kiện thực tế
bằng tỷ trọng kế hoặc bình tỷ trọng có phạm vi đo phù hợp;
- Căn cứ nhiệt độ (t) và khối lượng riêng Dt thực hiện tra
Bảng 53B của Tiêu chuẩn ASTM D1250/API 2540 hoặc Tài liệu “Các bảng hiệu chính, đo tính xăng dầu và
khí Gas hóa lỏng theo Tiêu chuẩn TCVN
6065-1995/ASTM.D1250/API.2540/IP.200” (viết tắt là Tiêu chuẩn)
và xác định giá trị khối lượng
riêng quy đổi của xăng dầu tại nhiệt độ 15°C (D15) (Tiêu chuẩn
này được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục tại địa chỉ: http://www.tcvn.gov.vn, hoạt động
TCĐLCL, chuyên mục “Đo lường”).
Trường hợp giá trị Dt ở giữa hai giá trị trong bảng
thì tiến hành nội suy để xác định giá trị D15.
d) Căn cứ nhiệt độ (t) và D15 tra Bảng 54B
trong Tiêu chuẩn để xác định là giá trị hệ số hiệu chính lượng xăng dầu quy đổi tại
nhiệt độ 15°C (VCF). Trường hợp giá trị D15 ở giữa hai giá trị trong
Bảng 54B thì tiến hành nội suy để xác định
là giá trị VCF;
đ) Lượng xăng dầu quy đổi tại nhiệt độ
15°C (V15) được xác định
theo công thức sau:
V15 = VCF x Vt
Ví dụ:
a) Sử dụng phương tiện đo phù hợp xác định
được lượng xăng tại điều kiện thực tế (Vt) = 10 000 L;
b) Sử dụng nhiệt kế xác định được nhiệt
độ (t) của lượng xăng tại điều kiện thực tế là
22°C;
c) Giá trị D15 không được
cung cấp trong hồ sơ chất lượng đi kèm, tiến hành xác định
D15:
c.1) Sử dụng tỷ trọng kế
xác định được khối lượng riêng (Dt) của lượng xăng tại điều kiện thực tế
là 0,709 kg/L;
c.2) Căn cứ nhiệt độ (t)
và khối lượng riêng (Dt), thực hiện tra
Bảng 53B của Tiêu chuẩn ta xác định được giá trị khối lượng riêng quy đổi của xăng tại
nhiệt độ 15 °C (D15) là 0,7154 kg/L;
d) Căn cứ nhiệt độ t = 22°C và D15 = 0,7154 kg/L tra Bảng
54B để xác định giá trị VCF.
Giá trị VCF tương ứng trong Bảng 54B ở
giữa hai giá trị 0,9909 và 0,9910,
thực hiện nội suy như sau:
đ) Lượng xăng dầu quy đổi về nhiệt độ 15°C
(V15) là:
V15 = VCF x Vt = 0 9 910 x 10 000 =9 910 L
V15 = 9 910 L là
lượng xăng quy đổi tại nhiệt độ 15°C.
2. Việc xây dựng kế hoạch
và thực hiện định kỳ
tự kiểm tra phương tiện đo, hệ
thống đo, điều kiện thực hiện phép đo (quy định
tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 15) phải được thương nhân thực
hiện với các nội dung chính sau đây:
a) Lập kế hoạch và nội dung định kỳ tự
kiểm tra phương tiện đo, hệ thống đo, điều kiện thực hiện phép đo phải được xây dựng
trên cơ sở hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật của cơ sở sản xuất, nhập khẩu;
b) Trên cơ sở kế hoạch và nội dung kiểm
tra nêu trên, tiến hành kiểm tra (ví dụ; kiểm tra tình trạng hoạt động của phương tiện đo,
hệ thống đo; điều kiện hoạt động
(nhiệt độ, độ ẩm, điện áp, tần
số của nguồn điện...) thực tế của phương tiện đo, hệ thống đo; trình tự thao tác, vận
hành của người sử dụng... so với yêu cầu lắp đặt, vận hành, bảo quản trong hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật
của cơ sở sản xuất, nhập khẩu; kiểm tra sự phù hợp của chứng chỉ kiểm định (thời gian giá
trị của chứng chỉ, tính nguyên vẹn...) so với quy định);
c) Ghi kết quả định kỳ tự kiểm tra đã thực
hiện vào hồ sơ tự kiểm tra và lưu giữ theo quy định.
3. Yêu cầu các bộ phận,
chi Tiết của cột đo xăng dầu phải bảo đảm mới 100% khi kiểm định lần đầu tiên
trước khi đưa vào sử dụng (quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6
Thông tư 15) được thực hiện như sau:
3.1. Khi thực hiện việc kiểm định lần đầu
tiên đối với cột đo xăng dầu để đưa vào sử dụng, thương nhân phải cung cấp cho
tổ chức kiểm định
một (01) bộ hồ sơ sau đây:
a) Bản sao (có xác nhận đúng với bản
chính của cơ sở sản xuất, nhập khẩu) quyết định phê duyệt mẫu cột đo xăng dầu còn
hiệu lực;
b) Bản sao (có xác nhận đúng với bản
chính của cơ sở sản xuất, nhập khẩu) tờ khai hàng hóa nhập khẩu sau khi thông quan, chứng
nhận xuất xứ hàng hóa (CO), chứng nhận chất lượng hàng hóa (CQ) của hãng sản xuất.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, chứng nhận
xuất xứ, chứng nhận chất lượng phải thể hiện hàng hóa là mới 100% hoặc chưa qua sử dụng
(trường hợp cột đo xăng dầu nhập khẩu);
c) Bản cam kết của cơ sở sản xuất cột đo
xăng dầu về các bộ phận, chi Tiết bảo đảm là mới 100%, kèm theo tờ khai hàng
hóa nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ, chứng nhận chất lượng thể hiện hàng hóa (ví dụ như bộ chỉ
thị điện tử, hệ bơm, bầu lường, bộ phát xung) là mới 100% hoặc chưa qua sử dụng
(trường hợp cột đo xăng dầu
sản xuất tại Việt Nam).
3.2. Trước khi tiến bành kiểm định, tổ
chức kiểm định kiểm tra hồ sơ nêu tại khoản 3.1 của mục này. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của các bộ phận,
chi Tiết so với đặc tính kỹ thuật đo lường chính ghi trong quyết định phê duyệt
mẫu;
b) Kiểm tra, đối chiếu kiểu, ký hiệu, số
sản xuất, hãng sản xuất thể hiện trên cột đo xăng dầu hoặc các bộ phận, chi Tiết
với thông tin tương ứng trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ,
chứng nhận chất lượng để xác định các bộ phận, chi Tiết này là mới 100%;
c) Trường hợp các bộ phận, chi Tiết
có dấu hiệu không bảo đảm mới 100%, tổ chức kiểm định yêu cầu thương nhân cung
cấp văn bản thẩm tra, giám định kỹ thuật về đo lường đối với các bộ phận, chi Tiết
này của tổ chức thử nghiệm cột đo xăng dầu được chỉ định. Danh sách các tổ chức
thử nghiệm cột đo xăng dầu được Tổng cục chỉ định đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục tại địa
chỉ http://www.tcvn.gov.vn, mục hoạt động TCĐLCL, chuyên mục “Quản lý đo lường”.
4. Điểm c Khoản
1 Điều 6 Thông tư 15 được hiểu như sau: “Các cầu dao, thiết bị đóng ngắt
nguồn điện trực tiếp của các cột đo
xăng dầu trong cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải bảo đảm các quy định về an toàn,
phòng chống cháy nổ và chỉ được lắp đặt tại một
vị trí. Vị trí lắp đặt này phải thuận tiện cho việc ra vào thực hiện việc đóng ngắt nguồn điện
khi cần thiết;
không được lắp đặt tại các vị trí kín đáo, khó tiếp cận. Nguồn cung cấp điện
cho cột đo xăng dầu không được đóng ngắt bằng các phương tiện, thiết bị điều khiển từ xa”.
5. Đối với quy định về
xây dựng kế hoạch và định kỳ theo tháng thực hiện tự kiểm tra ít nhất một (01)
lần đối với phương tiện đo, điều kiện thực hiện phép đo (quy định tại Khoản
5 Điều 6 Thông tư 15), thương nhân thực hiện tương tự như tại mục 2 của Công văn này với
nội dung bổ sung như sau:
a) Việc lập kế hoạch và nội dung định kỳ
tự kiểm tra tại điểm a mục 2: Bổ sung số lần tự kiểm
tra, kế hoạch tự kiểm tra theo tháng; bổ sung nội dung tự kiểm tra sai số của kết quả
phép đo;
b) Tiến hành kiểm tra hoạt động của
phương tiện đo, điều kiện đo tại
điểm b mục 2: bổ sung nội dung
sử dụng các ca đong, bình đong và ống đong chia độ đã trang bị; tiến hành tự kiểm
tra sai số của kết quả phép đo tại các giá trị mức đo tùy chọn.
6. Khoản 6
Điều 6 Thông tư 15 được thực hiện như sau:
6.1. Điểm a Khoản 6 Điều
6 được thực hiện như sau: Thương nhân phải dừng việc sử dụng và tuyệt đối
không tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì của cột đo xăng dầu.
6.2. Điểm b Khoản 6 Điều 6 được
thực hiện như sau:
a) Thương nhân liên hệ và đề nghị bằng
văn bản (gửi trực tiếp tại trụ sở hoặc qua đường bưu điện, fax, thư điện tử) tới
cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp
phương tiện đo hoặc các đơn vị, đại lý có giấy chứng nhận ủy quyền của cơ sở sản
xuất, nhập khẩu, cung cấp
phương tiện đo (sau đây viết tắt là đơn vị, đại lý được cơ sở ủy quyền) để tiến hành sửa chữa các
bộ phận này đồng thời gửi
tới Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng và tổ chức đã kiểm định phương tiện đo.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thương
nhân, cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp phương tiện đo phải đáp ứng đề nghị sửa chữa của
thương nhân. Đơn vị, đại lý được cơ sở ủy quyền được tháo gỡ niêm phong, kẹp chì
khi sửa chữa;
b) Trước ngày 30/4 hàng năm hoặc khi có
sự thay đổi cần điều chỉnh, cập
nhật, cơ sở sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm: Công bố công khai danh sách
đơn vị được ủy quyền sửa chữa cột đo xăng dầu (tên, địa chỉ trụ sở, điện thoại,
fax...) để thương nhân lựa
chọn liên hệ; gửi danh sách này về Chi cục TCĐLCL địa phương nơi đặt trụ sở của
đơn vị được ủy quyền để Chi cục hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sửa chữa theo quy
định.
c) Thương nhân có quyền lựa chọn cơ sở
khác thực hiện sửa chữa đối với một trong các trường hợp sau (cơ sở sửa chữa được tháo gỡ
niêm phong, kẹp chì khi sửa chữa):
- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp
phương tiện đo đã giải thể, phá sản;
- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp
phương tiện đo có văn bản từ chối thực hiện với lý do chính đáng gửi thương nhân và Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (để báo cáo).
7. Về quy định “từ ngày
01/7/2018 các cột đo xăng dầu phải gắn thiết bị in chứng từ để in chứng từ cho khách
hàng”
tại Khoản 7 Điều 6 Thông tư 15
7.1. Theo quy định này, từ ngày 01/7/2018
chỉ các cột đo xăng dầu sản xuất, nhập khẩu có gắn thiết bị in chứng từ (đã được phê duyệt
mẫu và kiểm định theo quy định) mới được đưa vào sử dụng trong mua bán xăng dầu; các quyết định phê duyệt
mẫu cột đo xăng dầu chưa có thiết bị in chứng từ sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018.
7.2. Từ nay đến trước ngày 01/7/2018, đối
với mẫu cột đo xăng dầu đã được phê duyệt nhưng chưa có chức năng in, cơ sở sản
xuất, nhập khẩu cột đo xăng dầu
phải thực hiện việc phê duyệt mẫu cột đo xăng dầu (cải tiến, gắn thiết bị in chứng từ) theo
quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN để cung cấp cột đo xăng dầu này cho
thương nhân kinh doanh xăng dầu.
7.3. Đối với cột đo xăng dầu đã được sử
dụng nhưng chưa gắn thiết bị in chứng từ
a) Thương nhân sở hữu, sử dụng cột đo
xăng dầu chủ động liên hệ với cơ sở sản xuất, nhập khẩu cột đo xăng dầu này để
thực hiện việc gắn thiết bị in chứng từ theo quy định. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu
phải đăng ký phê duyệt mẫu (cải tiến, gắn thiết bị in chứng từ) theo quy định tại
Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN để gắn thiết bị in chứng từ bán hàng đáp ứng yêu cầu của thương nhân;
b) Trường hợp cơ sở sản xuất, nhập khẩu
cột đo xăng dầu đã bị phá sản, giải thể hoặc có văn bản trả lời không đáp ứng
được yêu cầu của thương nhân thì thương nhân có quyền đề nghị tổ chức đủ năng lực kỹ
thuật tiến hành gắn thiết bị in chứng từ và thực hiện việc phê duyệt mẫu cột đo
xăng dầu (cải tiến, gắn thiết bị in chứng từ) theo quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN.
8. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 “Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp phương tiện
đo”, cơ sở sản xuất, nhập khẩu cột đo xăng dầu phải lập văn bản công bố về việc
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phòng chống sự tác động làm thay đổi các đặc trưng kỹ thuật đo lường
chính hoặc chương trình điều khiển của
phương tiện đo so với mẫu đã phê
duyệt trong quá trình sử dụng và gửi về Tổng cục trước ngày 30/6/2016 để đăng tải công khai
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
9. Sau ngày 30/6/2016, tổ
chức kiểm định tra cứu thông tin về văn bản công bố nêu trong mục 8 tại địa chỉ: http://www.tcvn.gov.vn, hoạt động TCĐLCL, chuyên mục “Quản lý đo lường”,
không thực hiện kiểm định ban đầu đối với cột đo xăng dầu của cơ sở chưa có văn
bản được công bố hoặc cơ sở chưa thực hiện đúng các biện pháp như trong văn bản
công bố.
II. Các nội dung liên
quan đến chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
1. Về việc xây dựng,
áp dụng và duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 hoặc ISO/TS 29001 tại
các tổ chức có mô
hình đơn giản (lãnh đạo và trực tiếp bán lẻ xăng dầu):
Xây dựng, áp dụng và duy trì các quy
trình/quy chế, thủ tục, tài liệu gồm các nội dung sau:
- Chính sách chất lượng dạng văn bản thể
hiện cam kết cung cấp cho khách hàng xăng dầu có đầy đủ số lượng và chất lượng
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Quản lý mẫu (lấy mẫu, niêm phong mẫu,
bàn giao mẫu và lưu mẫu xăng dầu phục vụ việc đối chứng khi có tranh chấp về chất
lượng) và thực hiện quy chế kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về chất lượng,
đo lường trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện định kỳ
tự kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 5 mục I Công văn này.
- Lưu giữ hồ sơ thực hiện việc định kỳ tự
kiểm tra, biên bản sửa chữa và giấy chứng nhận kiểm định cột đo xăng dầu tại cửa
hàng bán lẻ.
- Kiểm soát sự phù hợp của hệ thống bể
chứa xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
- Xử lý xăng dầu không phù hợp.
- Giải quyết khiếu nại.
- Kiểm soát hồ sơ (các hồ sơ cần lưu giữ).
- Các tài liệu khác (nếu cần) dựa trên
nhu cầu quản lý của tổ chức và do tổ chức tự quy định.
2. Về bằng chứng
xây dựng, áp dụng và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 hoặc ISO/TS 29001:
Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN không
bắt buộc hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) của thương nhân kinh
doanh xăng dầu phải được tổ chức chứng nhận đánh
giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 hoặc ISO/TS 29001.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu có thể chứng minh bằng việc tự tổ chức duy trì
các quy trình/quy chế, thủ tục, tài liệu của mình phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của tiêu chuẩn áp dụng và các quy định về quản lý đo lường, chất lượng quy
định tại Thông tư này.
Trường hợp, thương nhân kinh doanh xăng dầu có Giấy
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001 hoặc ISO/TS 29001 do tổ chức chứng nhận cấp (tổ chức chứng nhận là tổ
chức đã đăng
ký
lĩnh vực hoạt động chứng nhận theo quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa) thì Giấy chứng nhận này có thể là bằng chứng chứng minh thương nhân
kinh doanh xăng dầu đã xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL này.
3. Về quy chế kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về đo lường, chất lượng trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu
a) Quy chế kiểm tra, giám sát là quy định
nội bộ về các biện pháp quản lý chất lượng của thương nhân sản xuất, pha chế;
thương nhân nhập khẩu; thương nhân phân phối; tổng đại lý nhằm đảm bảo toàn bộ đối tượng trong
chuỗi kinh doanh xăng dầu của mình có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo
quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN và các
văn bản có liên quan;
b) Quy chế này gồm tối thiểu các quy định
sau:
- Tần suất kiểm tra, giám sát các quy
định nêu trong quy chế (trách nhiệm kiểm tra, người chịu sự kiểm tra, bằng chứng kiểm tra...).
- Lấy mẫu thử nghiệm chất lượng xăng
dầu để đảm bảo kiểm soát chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
tiêu chuẩn công bố áp dụng (tần suất lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, cách thức
lấy mẫu, nơi thử nghiệm, hồ sơ lưu...).
4. Về mẫu Biên bản
lấy mẫu, niêm phong, bàn
giao mẫu và cam kết chất
lượng xăng dầu (Mẫu 1.
BBLM-NP-CKCL) và mẫu Biên bản lấy mẫu, bàn giao mẫu và
kiểm tra niêm phong (Mẫu 2.BBLM-BGM-KTNP)
a) Các mẫu biên bản này có thể tách
thành nhiều biên bản khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu, mô hình quản lý của từng thương
nhân kinh doanh xăng dầu nhưng phải đảm bảo đủ các thông tin theo yêu cầu của
các mẫu Biên bản này;
b) Đối với Biên bản lấy mẫu, niêm phong,
bàn giao mẫu và cam kết chất lượng xăng dầu (Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL), có thể thay bằng
hình thức:
Bên giao xăng dầu cung cấp cho bên nhận
xăng dầu bộ hồ sơ chất lượng của lô xăng dầu giao nhận như cam kết chất lượng,
hóa đơn (hoặc phiếu xuất kho), biên bản lấy mẫu xăng dầu tại phương tiện (nếu
có), biên bản niêm phong kẹp chì phương tiện và các hồ sơ, biên bản khác. Các nội
dung trong bộ hồ sơ này phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của Biên
bản theo Mẫu 1.
BBLM-NP-BKHCN của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN;
c) Đối với Biên bản lấy mẫu, bàn giao mẫu
và kiểm tra niêm phong (Mẫu 2. BBLM
BGM-KTNP), có thể thay bằng hình thức:
Trước khi nhận hàng, bên nhận xăng dầu
phải tiến hành kiểm tra niêm phong kẹp chì của phương tiện, lấy mẫu, lập và lưu
hồ sơ chất lượng của lô xăng dầu trước khi nhập hàng như biên bản kiểm tra niêm
phong kẹp chì, biên bản lấy mẫu xăng dầu tại phương tiện và các hồ sơ, biên bản
khác. Các nội dung trong bộ hồ sơ này phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo
yêu cầu của Biên bản theo Mẫu 2. BBLM-BGM-KTNP của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN.
5. Về việc lưu giữ
hồ sơ chất lượng xăng dầu
5.1. Đối với thương nhân nhập khẩu xăng
dầu:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 8 Điều 10 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
- Lưu giữ tại kho (công ty, chi nhánh)
nơi trực tiếp tiếp nhận lô xăng dầu nhập khẩu: Giấy chứng nhận hợp quy, Thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn công bố áp dụng; kết quả thử nghiệm của từng lô hàng (ví dụ
Phiếu kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng...).
- Công bố và lưu giữ đầy đủ tiêu chuẩn
công bố áp dụng đối với các loại xăng dầu kinh doanh trên thị trường. Cung cấp
bản sao (sao y bản chính) tiêu chuẩn công bố áp dụng cho bên nhận xăng dầu.
- Lập, lưu giữ và cung cấp đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL đối với
từng lô xăng dầu
cung cấp cho bên nhận xăng dầu.
5.2. Đối với thương nhân sản xuất, pha
chế xăng dầu:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 10 Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
- Lưu giữ đầy đủ hồ sơ đăng ký cơ sở pha
chế xăng dầu và Giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.
- Lưu giữ đầy đủ Giấy chứng nhận hợp
quy, hồ sơ công bố hợp quy. Thông
báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy, tiêu chuẩn công bố áp dụng hiện hành đối với
loại xăng dầu sản xuất, pha chế.
- Cung cấp đầy đủ bản sao (sao y bản
chính) tiêu chuẩn công bố áp dụng,
bản sao (sao y bản chính) Giấy chứng nhận hợp quy cho bên nhận xăng dầu.
- Lập, lưu giữ và cung cấp đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL đối với
từng lô xăng dầu cung cấp cho bên nhận xăng dầu.
5.3. Đối với thương nhân phân phối:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 10 Điều 18 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
- Lưu giữ đầy đủ bản sao (sao y bản
chính) Giấy chứng nhận hợp quy, bản sao (sao y bản chính) tiêu chuẩn công bố áp
dụng do thương nhân sản xuất, pha chế xăng dầu trong nước cung cấp; bản sao
(sao y bản chính) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với
xăng dầu nhập khẩu, bản
sao (sao y bản chính) tiêu chuẩn công bố áp dụng do thương nhân nhập khẩu xăng
dầu cung cấp.
- Cung cấp bản sao (sao y bản chính)
tiêu chuẩn công bố áp dụng cho bên nhận xăng dầu.
- Lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm
bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL; Lập và lưu giữ đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 2. BBLM-BGM-KTNP đối với từng
lô xăng dầu do bên giao xăng dầu cung cấp.
- Lập, lưu giữ và cung cấp đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL đối với
từng lô xăng dầu cho bên nhận xăng dầu.
5.4. Đối với tổng đại lý:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 11 Điều 19 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
- Lưu giữ đầy đủ bản sao (sao y bản
chính) tiêu chuẩn công bố áp dụng do thương nhân sản xuất, pha chế; thương nhân
nhập khẩu xăng dầu cung cấp.
- Cung cấp bản sao (sao y bản chính)
tiêu chuẩn công bố áp dụng cho bên nhận xăng dầu.
- Lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm
bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL; Lập và lưu giữ đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 2. BBLM-BGM-KTNP đối
với từng lô xăng dầu do bên giao xăng dầu cung cấp,
- Lập, lưu giữ và cung cấp đầy đủ bộ hồ
sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL đối với
từng lô xăng dầu cung cấp cho bên nhận xăng dầu.
5.5. Đối với đại lý, thương nhân nhận
quyền bán lẻ:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 8 Điều 20 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như
sau:
- Lưu giữ đầy đủ bản sao (sao y bản
chính) tiêu chuẩn công bố áp dụng do thương nhân sản xuất, pha chế; thương nhân nhập
khẩu; thương nhân phân phối, tổng đại lý cung cấp.
- Lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm
bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL; Lập và lưu đầy đủ bộ hồ sơ,
tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 2. BBLM-BGM-KTNP đối
với từng lô xăng
dầu
do bên giao xăng dầu cung cấp.
- Lưu giữ hồ sơ kiểm soát sự phù hợp của
hệ thống bể chứa xăng dầu.
5.6. Đối với cửa hàng xăng dầu:
Việc lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như
sau:
- Lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm
bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo Mẫu 1. BBLM-NP-CKCL của thương nhân đầu mối hoặc
tổng đại lý hoặc
thương
nhân phân phối xăng dầu; Lập và lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các
nội dung, thông tin theo Mẫu 2. BBLM-BGM-KTNP đối với từng lô xăng dầu do bên giao xăng dầu cung cấp.
- Lưu giữ hồ sơ kiểm soát sự phù hợp của
hệ thống bể chứa xăng dầu.
5.7. Đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ vận chuyển xăng dầu:
Việc
lưu trữ hồ sơ theo quy định Khoản 4 Điều 22
Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
- Lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu đảm bảo đầy đủ các nội
dung, thông tin
theo
Mẫu 1.
BBLM-NP-CKCL đối với từng lô xăng dầu của thương nhân đầu mối hoặc tổng đại lý.
- Lập và lưu giữ đầy đủ bộ hồ sơ, tài liệu
đảm bảo đầy đủ
các nội dung,
thông
tin theo Mẫu 2.
BBLM-BGM-KTNP đối với từng lô xăng dầu của đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Tổng cục hướng dẫn để các Sở, Chi cục,
thương nhân đầu mối xăng dầu, tổ chức kiểm định, cơ sở sản xuất, nhập khẩu cột
đo xăng dầu thực hiện và hướng dẫn các thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan thực
hiện đúng quy định của Thông tư 15.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để được hướng dẫn
thực hiện hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ KHCN (để b/c);
-
Vụ
Pháp chế, Thanh tra Bộ KHCN;
- Các đơn vị có liên quan
thuộc Tổng cục;
- Lưu: VT, ĐL, HCHQ.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Linh
|