Công văn 5294/TCHQ-GSQL năm 2024 tăng cường quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5294/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 30/10/2024
Ngày có hiệu lực 30/10/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Âu Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5294/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Để tăng cường công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, nhằm đấu tranh, ngăn chặn hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; căn cứ Luật Hải quan năm 2014, căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện nội dung sau:

I. Về tăng cường công tác quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống VASSCM

1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan có liên quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) cảng, kho, bãi phải cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa đưa vào khu vực cảng, kho, bãi (getin) bao gồm thông tin sai khác (nếu có), thông tin hàng hóa đưa ra khu vực cảng, kho, bãi (getout) và gửi đến hệ thống VASSCM theo đúng quy định tại khoản 31, khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và lưu ý:

a) Cập nhật thông tin hàng hóa getin (bao gồm mô tả hàng hóa, tên hàng nếu có) và gửi đến hệ thống VASSCM ngay sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng, kho, bãi.

b) Cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa getout và gửi đến hệ thống VASSCM chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi cảng, kho, bãi; bao gồm cả thông tin về “số hiệu phương tiện vận tải/biển kiểm soát phương tiện vận tải” vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng, kho, bãi (bao gồm trường hợp hàng hóa vận chuyển trên nhiều phương tiện đưa ra từng lần và trường hợp nhiều tờ khai chung một container).

Trường hợp DNKD cảng, kho, bãi không thực hiện đúng quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn (như có hành vi: bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn; cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát; không cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan trong quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại cảng, kho, bãi...) thì xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp xác định doanh nghiệp có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Hải quan có liên quan chỉ đạo công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát hàng ngày trên cơ sở thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, các hệ thống có liên quan (VNACCS/VCIS, E-CUSTOMS) và nguồn thông tin khác (nếu có) để kiểm tra, rà soát, đối chiếu thông tin getin, getout do DNKD cảng, kho, bãi cập nhật, gửi đến hệ thống VASSCM có đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.

3. Sau khi rà soát, nếu phát sinh trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua KVGS và thực tế đã được đưa ra khỏi cảng, kho, bãi nhưng thông tin tờ khai/chứng từ chưa được xác nhận trên hệ thống thì thực hiện như sau:

a) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

a.1) Phối hợp DNKD cảng, kho, bãi xác minh hàng hóa thực tế đã được đưa vào, đưa ra khỏi cảng, kho, bãi vào thời điểm (ngày, tháng, năm) nào; hàng hóa thực tế được đưa ra theo số tờ khai/chứng từ đủ điều kiện qua KVGS tương ứng nào; đồng thời làm rõ nguyên nhân (do hệ thống gặp sự cố; do DNKD cảng, kho bãi, do người khai hải quan, do công chức hải quan hay lý do nào khác) dẫn đến tồn đọng tờ khai chưa được xác nhận qua KVGS trên hệ thống.

a.2) Sau khi xác minh, xác định người khai hải quan, DNKD cảng, kho, bãi, công chức hải quan đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm liên quan theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, khoản 31, khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính và có cơ sở xác định lô hàng thực tế đã được đưa khỏi cảng, kho, bãi theo tờ khai/chứng từ đủ điều kiện qua KVGS thì cập nhật bổ sung hoặc yêu cầu DNKD cảng, kho, bài cập nhật bổ sung thông tin trên hệ thống theo quy định.

Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm lưu trữ thông tin, các chứng từ chứng minh hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan (đủ điều kiện qua KVGS) do người khai hải quan cung cấp để xuất trình cho các cơ quan điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu, đồng thời tổng hợp kết quả xử lý (đã cập nhật bổ sung thông tin hàng hóa qua KVGS) gửi về Chi cục Hải quan nơi quản lý để theo dõi, rà soát, kiểm tra trên cơ sở đánh giá rủi ro.

a.3) Trên cơ sở kết quả rà soát, xác minh, xác định trách nhiệm của các bên (người khai hải quan; DNKD cảng, kho, bãi; công chức hải quan) để chấn chỉnh hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

b.1) Thường xuyên rà soát tờ khai tồn chưa được xác nhận qua KVGS trên hệ thống, nếu phát hiện tờ khai hải quan thuộc trường hợp phải khai sửa đổi, bổ sung (do khai sai/khai thiếu thông tin....) hoặc thuộc trường hợp phải hủy tờ khai thì kịp thời thông báo doanh nghiệp thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hoặc thủ tục hủy theo quy định.

b.2) Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin có liên quan việc thực hiện thủ tục hải quan theo đề nghị của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm cơ sở xác định hàng hóa có đủ điều kiện qua KVGS và để Chi cục Hải quan cửa khẩu có thông tin xác minh với DNKD cảng việc hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu theo tờ khai, chứng từ nào.

4. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố định kỳ rà soát/kiểm tra nội bộ đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giám sát để đánh giá công tác quản lý, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi đảm bảo thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện công chức có hành vi vi phạm trong công tác giám sát hải quan thì căn cứ theo Quyết định số 779/QĐ-TCHQ ngày 12/4/2023 của Tổng cục Hải quan và các quy định khác có liên quan để xem xét, xử lý theo quy định.

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thiếu trách nhiệm trong quá trình thao tác nghiệp vụ, chậm trễ xử lý dẫn đến các lô hàng đã được đưa qua KVGS nhưng vẫn chưa được xác nhận trên Hệ thống, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình trước Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình trước Lãnh đạo Tổng cục.

II. Kiểm tra, giám sát, xử lý đối với các lô hàng quá thời hạn làm thủ tục hải quan

1. Đối với hàng hóa lưu giữ từ 30 ngày đến 90 ngày tại cảng, kho, bãi:

a) Đối với các lô hàng nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa căn cứ thông tin Bản khai hàng hóa (Emanifest) và nguồn thông tin khác (nếu có) để phân tích, đánh giá rủi ro và áp dụng kiểm tra qua soi chiếu hoặc áp dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm, rủi ro cao; cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống (nếu có).

b) Khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả phân luồng trên hệ thống, hồ sơ hải quan, dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kết quả soi chiếu (nếu có) để quyết định việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý vi phạm (nếu có) và giải quyết thủ tục hải quan theo quy định.

2. Đối với hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày tại cảng, kho, bãi:

Định kỳ ngày 15 hàng tháng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện thống kê, rà soát, tra cứu số liệu hàng hóa đến cảng, kho, bãi quá 90 ngày trên hệ thống nhưng chưa làm thủ tục hải quan đối chiếu với số liệu do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi theo dõi để xác định số liệu về hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày và hàng hóa tồn đọng. Trường hợp quá 90 ngày không có người đến nhận, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo tìm chủ hàng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và xử lý như sau:

a) Trong thời hạn thông báo tìm chủ hàng nếu có người đến nhận hàng và đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa được trang bị máy soi thực hiện soi chiếu và cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống (trừ trường hợp lô hàng đã thực hiện soi chiếu và trường hợp hàng hóa không phù hợp để kiểm tra qua máy soi theo Quyết định 2056/QĐ-TCHQ ngày 29/8/2024 của Tổng cục Hải quan). Trường hợp không có máy soi và hàng hóa được chuyển về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa bàn giao hàng hóa (bao gồm thông tin hàng hóa chưa được soi chiếu) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để chuyển luồng kiểm tra thực tế; theo dõi, xử lý vi phạm (nếu có) và giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

b) Trường hợp quá thời hạn thông báo tìm chủ hàng mà không có người đến nhận, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng để tiến hành kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 12 Thông tư 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Sau khi kiểm kiểm kê, phân loại hàng hóa:

[...]