Kính
gửi:
|
- Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Y tế ngành.
|
Thực hiện Quyết định số 237/QĐ-BYT
ngày 31/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc ban hành Kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV); tiếp theo công văn số
362/BYT-KCB ngày 28/1/2020 của Bộ Y tế, để bảo đảm cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sẵn sàng tổ chức tiếp nhận, quản lý và điều trị người bệnh theo các tình
huống cấp độ dịch, không để người bệnh tử vong. Bộ Y tế yêu cầu giám đốc
các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế, Y tế ngành tiếp tục và
nghiêm túc chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẵn sàng ứng phó, tiếp nhận,
chẩn đoán, điều trị và quản lý người nghi ngờ và người mắc bệnh viêm đường hô hấp
cấp tính do nCoV, cụ thể như sau:
- Nghiêm túc tổ chức thường trực cấp
cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh.
- Phải triển khai cách ly, điều trị,
quản lý ca bệnh, đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng
theo quy định. Khu vực điều trị cách ly chia thành ba đơn nguyên: khu vực người
bệnh nghi ngờ, khu vực người bệnh đã được chẩn đoán xác định và khu vực lưu giữ
người bệnh trước khi xuất viện.
- Sẵn sàng tổ chức phân loại người bệnh
ngay từ khi người bệnh đến đăng ký khám bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Phân luồng và bố trí buồng khám riêng đối với người bệnh có triệu chứng viêm
đường hô hấp cấp tính (ho, sốt,...); đặc biệt lưu ý khi có yếu tố dịch tễ của
người bệnh sống hoặc đến từ Trung Quốc trong vòng 14 ngày.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
giường bệnh nội trú (từ Bệnh viện tuyến huyện và tương đương trở lên) có trách
nhiệm tiếp nhận người bệnh nghi ngờ viêm đường hô hấp cấp tính do nCoV; điều trị
và quản lý, theo dõi cách ly triệt để tại chỗ khi có nghi ngờ viêm đường hô hấp
cấp tính do nCoV.
- Tất cả các bệnh viện phải có phương
án vận chuyển người bệnh khi có chỉ định chuyển tuyến điều trị. Thực hiện chuyển
tuyến theo phân tuyến điều trị khi người bệnh có diễn biến nặng vượt quá năng
lực kỹ thuật của Bệnh viện (theo Phụ lục 1).
- Thực hiện nghiêm túc xử trí, điều
trị theo đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cấp do chủng vi
rút Corona mới (nCoV) ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-BYT ngày 6/2/2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường
hợp nghi ngờ mắc bệnh, gửi mẫu bệnh phẩm về các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur theo địa bàn để xét nghiệm xác định:
+ Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hiện lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm nghi nhiễm nCoV theo hướng dẫn
giám sát và phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút
Corona của Bộ Y tế.
+ Đơn vị tiếp nhận bệnh phẩm:
(1) Phòng xét nghiệm Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương tiếp nhận bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh khu vực miền Bắc.
(2) Phòng xét nghiệm Viện Pasteur Tp.
Hồ Chí Minh tiếp nhận bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực miền Nam và Tây
Nguyên.
(3) Phòng xét nghiệm Viện Vệ sinh dịch
tễ Tây Nguyên tiếp nhận bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực Tây Nguyên.
(4) Phòng xét nghiệm Viện Pasteur Nha
Trang tiếp nhận bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực miền Trung.
(5) Các phòng xét nghiệm khác khi được
Bộ Y tế cho phép
+ Đơn vị thực hiện xét nghiệm mẫu bệnh
phẩm:
(1) Phòng xét nghiệm Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương thực hiện xét nghiệm bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh khu vực miền
Bắc.
(2) Phòng xét nghiệm Viện Pasteur Tp.
Hồ Chí Minh thực hiện xét nghiệm bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực miền
Nam và Tây Nguyên.
(3) Phòng xét nghiệm Viện Vệ sinh dịch
tễ Tây Nguyên tiếp nhận bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực Tây Nguyên.
(4) Phòng xét nghiệm Viện Pasteur
Nha Trang xét nghiệm bệnh phẩm gửi đến từ các tỉnh từ khu vực miền Trung.
(5) Theo diễn biến của dịch bệnh
nCoV và năng lực xét nghiệm của các đơn vị, Bộ Y tế sẽ xem xét mở rộng các đơn vị thực hiện xét nghiệm khác
khi cần thiết đối với: Các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y Tế, các Bệnh viện và
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh, thành phố.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm
soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo hướng dẫn tại công văn số
96/KCB-ĐD&KSNK ngày 24/01/2020 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh về việc
phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm phổi cấp do vi rút Corona trong bệnh viện.
Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia
khám, điều trị, chăm sóc người bệnh, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
- Các Đội cơ động phản ứng nhanh chống
dịch viêm đường hô hấp cấp do nCoV tại các Bệnh viện tuyến Trung ương, Bệnh
viện tuyến cuối (Theo Quyết định số 225/QĐ-BYT ngày 30/1/2020 của Bộ trưởng
Bộ Y Tế) sẵn sàng hỗ trợ cho các bệnh viện tuyến dưới theo điều động của Bộ Y
tế.
- Luôn chủ động sẵn sàng chuẩn bị
phương án, nguồn lực để mở rộng khả năng thu dung người bệnh, kịp thời ứng phó khi dịch bệnh lan rộng và bùng phát.
- Thành lập và duy trì tốt hệ thống Tele-Medicine
để hội chẩn và giao ban trực tuyến, trao đổi chuyên môn giữa các bệnh viện
trong mạng lưới.
- Tiếp tục tăng cường công tác truyền
thông trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, người nhà người bệnh về
các biện pháp phòng hộ cá nhân (sử dụng khẩu trang, rửa tay thường xuyên,...);
và cho cán bộ y tế về quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn và phòng hộ cá nhân.
Đề nghị các đơn vị nghiêm túc triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo hàng ngày các trường hợp mắc bệnh, diễn biến
ca bệnh và tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục
2 Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh).
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTg Vũ Đức Đam, Bí thư BCS Bộ Y tế (để b/c);
- VPCP, Ban Tuyên giáo;
- Các thành viên BCĐ Quốc gia;
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cục YTDP, Cục QLD, Vụ KHTC, Vụ TTB&CTYT, Vụ TTTĐKT (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ Y Tế, Trang TTĐT Cục QLKCB;
- Lưu; VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG DỊCH
Nguyễn Trường Sơn
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ THEO TỪNG
CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phân tuyến điều
trị tương ứng dịch bệnh cấp độ 2:
(1) Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (từ tuyến huyện và tương đương trở lên) đều bố trí khu vực riêng để quản
lý, điều trị bệnh nhân. Khi có người bệnh nghi ngờ viêm đường hô hấp cấp tính
do nCoV được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để tại khu vực điều trị cách
ly. Chuyển tuyến theo phân tuyến điều trị khi người bệnh có diễn biến nặng vượt
quá năng lực kỹ thuật của Bệnh viện.
(2) Các bệnh viện tuyến tỉnh:
- Bố trí khu vực điều trị cách ly để
thu dung điều trị tối thiểu có 20 giường bệnh điều trị viêm đường hô hấp cấp do
nCoV tại Khoa Truyền nhiễm - Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi/ Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tuyến tỉnh.
- Khi có người bệnh nghi ngờ viêm đường
hô hấp cấp do nCoV được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để tại Khu vực điều
trị cách ly. Trong trường hợp có ca bệnh diễn biến nặng vượt quá năng lực kỹ
thuật của Bệnh viện sẽ chuyển người bệnh tới Bệnh viện tuyến cuối theo phân tuyến
điều trị; hoặc báo cáo Bộ Y tế để điều động Đội cơ động phản ứng nhanh chống dịch
viêm đường hô hấp cấp do nCoV hỗ trợ.
(3) Bệnh viện tuyến cuối:
- Khu vực phía Bắc:
+ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
(cơ sở Kim Chung, 500 giường bệnh) tiếp nhận người bệnh từ Hà Tĩnh trở ra.
+ Trường hợp hết cơ số giường bệnh dự
phòng của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương người bệnh sẽ được chuyển đến: Bệnh
viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung ương. Trước mắt, các bệnh viện này chuẩn bị
cơ sở vật chất cho đơn nguyên cách ly điều trị từ 30-60 giường bệnh.
- Khu vực Miền Trung:
+ Bệnh viện Trung ương Huế tiếp nhận
người bệnh khu vực các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (từ Quảng Bình đến Phú
Yên).
+ Trường hợp hết cơ số giường bệnh dự
phòng của Bệnh viện Trung ương Huế người bệnh sẽ được chuyển đến: Bệnh viện đa
khoa Đà Nẵng. Bệnh viện Trung ương Huế (Cơ sở 2) bố trí đơn nguyên cách ly điều
trị 30-60 giường bệnh (cho người lớn và trẻ em) sẵn sàng tiếp nhận người bệnh
vào điều trị.
- Khu vực phía Nam:
+ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố
Hồ Chí Minh tiếp nhận người bệnh thuộc các tỉnh từ Khánh Hòa trở vào.
+ Trường hợp hết cơ số giường bệnh dự
phòng của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh, người bệnh sẽ được
chuyển đến Bệnh viện Chợ Rẫy (Khoa bệnh nhiệt đới 30-60 giường), Bệnh viện Nhi
đồng 2 (30-60 giường bệnh), Bệnh viện Nhi đồng thành phố Hồ Chí Minh (Khoa nhiễm
D: 30-60 giường).
Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết,
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể chuyển người bệnh diễn biến nặng tới các
Bệnh viện ngoài phân công khu vực phụ trách trên, đồng thời báo cáo Bộ Y tế và
Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút Corona gây ra.
2) Phân tuyến điều
trị tương ứng dịch bệnh cấp độ 3:
(1) Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (từ tuyến huyện và tương đương trở lên) đều bố trí khu vực riêng để quản
lý, điều trị bệnh nhân. Khi có người bệnh nghi ngờ viêm đường hô hấp cấp tính
do nCoV được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để tại khu vực điều trị cách
ly. Chuyển tuyến theo phân tuyến điều trị khi người bệnh có diễn biến nặng vượt
quá năng lực kỹ thuật của Bệnh viện.
(2) Các bệnh viện tuyến tỉnh:
- Bố trí khu vực điều trị cách ly để
thu dung điều trị tối thiểu có 20 giường bệnh điều trị nCoV tại Khoa Truyền nhiễm
- Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới tuyến tỉnh.
- Khi có người bệnh nghi ngờ viêm đường
hô hấp cấp tính do nCoV được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để tại Khu vực
điều trị cách ly. Khi có diễn biến nặng vượt quá năng lực kỹ thuật của Bệnh viện
sẽ chuyển người bệnh tới Bệnh viện tuyến cuối theo phân tuyến điều trị; hoặc
báo cáo Bộ Y tế để điều động Đội cơ động phản ứng nhanh chống dịch viêm đường
hô hấp cấp do nCoV hỗ trợ.
- Thực hiện tiếp nhận, thu dung điều
trị, quản lý ca bệnh và theo dõi cách ly triệt để tại địa phương (tại Khoa truyền
nhiễm, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hoặc Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện
Bệnh nhiệt đới tuyến tỉnh); chỉ chuyển người bệnh tới Bệnh viện tuyến cuối khi
có diễn biến nặng vượt quá năng lực kỹ thuật của Bệnh viện:
(3) Bệnh viện tuyến cuối:
Khu vực phía Bắc:
+ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
(700 giường bệnh), Bệnh viện Phổi Trung ương (50 giường bệnh), Bệnh viện Bạch
Mai, Bệnh viện Nhi Trung ương bố trí thêm đơn nguyên điều trị để sẵn sàng tiếp
nhận người bệnh và hỗ trợ tuyến dưới (20-50 giường bệnh).
+ Các bệnh viện thuộc Hà Nội như: Bệnh
viện Bắc Thăng Long, Bệnh viện Đức Giang, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Đống
Đa, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Hà Đông sẽ tiếp nhận người bệnh điều trị hỗ
trợ. Những người bệnh có triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn hoặc đã qua giai đoạn
nguy hiểm, chờ xuất viện sẽ được điều chuyển từ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nhi trung ương sẽ về điều trị tại các đơn
vị này.
+ Các bệnh viện: Bệnh viện E, Bệnh viện
đa khoa TW Thái Nguyên, Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện Việt-Tiệp Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa tỉnh
Thái Bình, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa tiếp nhận người bệnh từ các khu vực
xung quanh (Mỗi bệnh viện 20-50 giường cách ly được trang bị đầy đủ và khu vực cách ly dự trữ khoảng 20-50 giường bệnh
sẽ được sử dụng khi dịch bùng phát lớn tại khu vực).
Khu vực Miền Trung:
- Mở rộng khu vực cách ly tại Khoa
Truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Huế để có thể thu dung được khoảng 50 người bệnh
(cả người lớn và trẻ em).
- Phân công các bệnh viện đa khoa: Đà
Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Đắc Lắc thu dung và điều trị người bệnh nCoV. Mỗi
bệnh viện bố trí 30 giường cách ly được trang bị đầy đủ và 30 giường bệnh cách
ly dự trữ tại khoa Truyền nhiễm.
Khu vực phía Nam:
+ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố
Hồ Chí Minh: 50 giường
+ Bệnh viện Chợ Rẫy: 30-60 giường
+ Bệnh viện Nhân dân 115: 50 giường
+ Bệnh viện Nhi đồng 2: 30 giường
+ Bệnh viện Nhi đồng thành phố: 30
giường
+ Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần
Thơ: 20-50 giường
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang:
30 giường
- Thiết lập cơ sở cách ly điều trị tại
chỗ áp dụng đối với trường học, nhà máy, xí nghiệp, công sở, đơn vị quân đội
v.v... có các trường hợp nhiễm bệnh.
- Huy động nguồn nhân lực, vật lực
(trang thiết bị, thuốc, vật tư...) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp.
3) Phân tuyến điều
trị tương ứng dịch bệnh cấp độ 4:
- Duy trì hoạt động liên tục của các
bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện để đảm bảo tiếp tục các dịch
vụ y tế thiết yếu bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng
như trẻ em, phụ nữ có thai, người già và người bệnh mạn tính.
- Mở rộng các đơn vị y tế tiếp nhận bệnh
nhân, phân loại người bệnh điều trị tại các tuyến, hạn chế vận chuyển người bệnh
lên tuyến trên để tránh hiện tượng quá tải.
- Thiết lập bệnh viện dã chiến khi dịch
bệnh lây lan trong cộng đồng, một số cơ sở công cộng (trường học, nhà máy, xí
nghiệp v.v..) phải đóng cửa, các bệnh viện các tuyến trên địa bàn đã quá tải
không có khả năng thu dung và điều trị thêm người bệnh nặng.
- Mở rộng nhà đại thể tiếp nhận người
bệnh tử vong. Triển khai các phương án tổ chức tang lễ trong tình huống số tử
vong tăng nhanh.
- Các địa phương chưa có dịch
(1) Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh:
Mỗi bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng khu vực
cách ly điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, về nhân lực trang thiết bị có thể huy động
từ khoa hồi sức cấp cứu, khoa nhi để tăng cường. Mỗi bệnh viện bố trí tối thiểu
20 giường cách ly để thu dung và điều trị người bệnh (tùy theo khả năng của từng
bệnh viện).
(2) Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh:
Mỗi bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng khu
vực cách ly điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, về nhân lực trang thiết bị có thể
huy động từ khoa hồi sức cấp cứu, khoa nhi để tăng cường. Mỗi bệnh viện bố
trí tối thiểu 20 giường cách ly để thu dung và điều trị người bệnh (tùy theo
khả năng của từng bệnh viện).
(3) Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi tuyến tỉnh:
Mỗi bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng khu vực
cách ly điều trị tại Khoa hồi sức cấp cứu. Mỗi bệnh viện bố trí tối thiểu 20
giường bệnh cách ly để thu dung và điều trị người bệnh (tùy theo khả năng của
từng bệnh viện).
(4) Bệnh viện huyện:
Mỗi bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng khu
vực cách ly điều trị tại Khoa hồi sức cấp cứu. Mỗi bệnh viện tối thiểu 10 giường
cách ly để thu dung và điều trị người bệnh (tùy theo khả năng của từng bệnh viện).
Trường hợp người bệnh quá nặng không
xử lý được thì liên hệ chuyển bệnh viện tuyến cuối để điều trị nhưng phải liên
hệ trước với đơn vị đó để tránh quá tải.
(5) Bệnh viện ngành:
Một số bệnh viện ngành tham gia vào mạng
lưới điều trị khi xảy ra đại dịch:
- Bệnh viện 19/8, Bệnh viện 30/4, Bệnh
viện 199 (Bộ Công an)
- Bệnh viện Nông nghiệp I (Bộ Nông
nghiệp và PTNT)
- Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương và các bệnh viện giao thông khu vực
- Bệnh viện Bưu Điện I
- Bệnh viện Xây dựng...
Mỗi bệnh viện bố trí tối thiểu 10
giường bệnh cách ly (tuỳ theo quy mô). Khi xảy ra đại dịch trên địa bàn sẽ tham
gia phòng chống dịch và được cung cấp trang thiết bị, thuốc, vật tư, phương tiện
từ cơ sở dự trữ quốc gia.
(6) Vai trò của phòng khám đa khoa, trạm y tế xã:
Phát hiện các trường hợp có triệu chứng
hô hấp nghi ngờ nCoV để gửi lên bệnh viện điều trị và thông báo cho trung tâm
kiểm soát bệnh địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Hướng dẫn
người bệnh biện pháp phòng lây nhiễm cho người thân và những người xung quanh, sử dụng khẩu trang và hướng dẫn vệ sinh hô hấp.
PHỤ LỤC 2
HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO DỊCH VIÊM ĐƯỜNG
HÔ HẤP DO CORONA VIRUS
1. Đối tượng
bệnh viện phải báo cáo:
Tất cả các BV có người bệnh viêm đường
hô hấp cấp tính nghi nhiễm nCoV được theo dõi, cách ly, xét nghiệm, giám sát và
điều trị
2. Khoảng
thời gian lấy số liệu thường quy:
• Theo ca trực, từ 7giờ30 sáng hôm
trước đến 7h30 sáng hôm sau:
3. Quy định
thời điểm báo cáo:
• Báo cáo theo giờ trước giờ 8giờ30
hàng ngày
• Báo cáo trong vòng 2 giờ:
• Khi có BN nhập viện mới, ra viện hoặc
tử vong
• Báo cáo khi có kết quả xét nghiệm
• Báo cáo khi diễn biến từ nhẹ sang nặng
hoặc từ nặng sang nhẹ
4. Quy định
khoảng thời gian báo cáo:
• Hệ thống không thay thế hệ thống
báo cáo truyền nhiễm
• Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của
Bộ Y tế trong suốt thời gian Bộ Y tế ban hành Tình trạng khẩn cấp
5. Tài khoản:
• Địa chỉ Website báo cáo dịch trực
tuyến: cdc.kcb.vn
• Usemame sử dụng chung với hệ thống
Báo cáo bệnh truyền nhiễm (do Cục Y tế Dự phòng quản lý); Password mặc định
“123456a”
• Email hỗ trợ: cdc.kcb@gmail.com
• Điện thoại hỗ trợ: đăng trên phần mềm
trực tuyến
6. Mẫu báo cáo
6.1 Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình
khám chữa bệnh cho bệnh nhân Viêm đường hô hấp cấp nghi hoặc do 2019-nCoV
Dành cho cơ sở khám chữa bệnh có
BN viêm đường hô hấp cấp tính nghi nhiễm nCoV được theo dõi, cách ly, giám
sát và điều trị
Bệnh viện có diễn biến liên quan
đến dịch viêm đường hô hấp do Coronavirus không?
[defaul] [ ] Không có [ ] Có
Nếu có, báo cáo theo mẫu chi tiết
dưới đây:
Nội dung
|
Số trong ngày
|
Cộng dồn lũy kế
|
1. Số trường hợp
viêm đường hô hấp cấp tính nghi ngờ nhiễm nCoV đến khám [1 ]
|
|
|
1.1- Số trường
hợp đến khám có yếu tố dịch tễ học liên quan đến dịch bệnh nCoV [2]
|
|
|
2. Số BN nghi
ngờ phải nhập viện điều trị nội trú
|
|
|
3. Tổng số BN
đang cách ly, điều trị
|
|
|
3.1- Số BN nặng
(thở máy không xâm nhập)
|
|
|
3.2- Số BN nặng
(thở máy, cấp cứu, ICU)
|
|
|
4. Số BN ra viện.
|
|
|
4.1 - Khỏi, đỡ,
giảm
|
|
|
4.2 - Chuyển viện
tuyến trên hoặc chuyên khoa
|
|
|
4.3 - Chuyển viện
tuyến dưới
|
|
|
4.3 - Tử vong
|
|
|
4.4 - Nặng, xin
về
|
|
|
4.5 - Trốn viện
|
|
|
5. Số trường hợp
được lấy mẫu xét nghiệm (5.1 + 5.2 + 5.3)
|
|
|
- Giải trình
tự gen
|
|
|
- Realtime
PCR
|
|
|
- XN khác
|
|
|
5.1 Số trường hợp
có Kết quả dương tính
|
|
|
- Giải trình
tự gen (+)
|
|
|
- Realtime
PCR (+)
|
|
|
- XN khác
|
|
|
5.2. Số trường hợp
âm tính
|
|
|
- Giải trình
tự gen (-)
|
|
|
- Realtime
PCR (-)
|
|
|
- XN khác
|
|
|
5.3 Số đang chờ
kết quả xét nghiệm
|
|
|
7. Ghi chú / Mô tả chi tiết:
|
|
|
• Mô tả diễn
biến, xử trí, kết quả hoặc mô tả chi tiết tình trạng bệnh nhân ....
• Đề xuất
khác nếu có.
|
Tài liệu đính
kèm (multi-files):
• Báo cáo
chi tiết hơn hoặc Tóm tắt hồ sơ bệnh án chi tiết ...
|
|
|
8. Thông
tin liên hệ (theo ngày)
7.1 Số điện thoại đường dây nóng
phòng chống dịch [defend, cho phép sửa]
|
7.2 Họ tên nhân viên báo cáo
|
Số điện thoại
|
Email
|
7.3 Tên lãnh đạo trực phòng chống dịch
|
Số điện thoại
|
Email
|
Số công văn báo cáo
|
Nơi nhận báo cáo
|
Địa chỉ email nhận báo cáo, nếu nhiều
địa chỉ thì cách nhau bằng dấu “ ; ”
|
[1] Có triệu chứng lâm sàng: ho, sốt, khó thở,
viêm long đường hô hấp ...
[2] Có triệu chứng lâm sàng và Yếu
tố dịch tễ (trở về từ vùng dịch, tiếp xúc với người đã mắc bệnh ...
6.2. Thông tin chi tiết bệnh nhân
viêm đường hô hấp cấp tính nghi nhiễm nCoV được theo dõi, cách ly, giám sát và điều
trị
1. Mã BN
2. Họ và Tên
3. Tuổi/Ngày sinh
4. Giới
5. Địa chỉ nơi sinh sống
6. Số điện thoại liên hệ:
7. Email:
8. Lý do vào viện
9. Yếu tố dịch tễ: Trong vòng 14
ngày trước khi khởi phát ông/bà có
a. Sống/đi/đến vùng xác định có trường
hợp mắc bệnh nCoV không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
Nếu có ghi rõ địa chỉ:
b. Tiếp xúc trực tiếp hoặc chăm sóc
trường hợp xác định, hoặc nghi ngờ mắc bệnh nCoV không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
c. Sống, làm việc cùng trường hợp
xác định hoặc nghi ngờ mắc bệnh nCoV không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
d. Ngồi gần trên cùng chuyến
xe/tàu/máy bay với trường hợp xác định hoặc nghi ngờ mắc bệnh nCoV không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
e. Trở về từ thành phố Vũ Hán/ Trung
Quốc không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
f. Người thân của ông/bà có trở về từ
thành phố Vũ Hán/ Trung Quốc không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Không biết
10. Kết quả xét nghiệm đặc hiệu
1. Chưa lấy mẫu [ ] 2. Đã lấy mẫu [ ]
STT
|
Loại mẫu
|
Ngày lấy mẫu
|
Nơi gửi làm XN
|
Ngày trả KQ
|
Phương pháp
|
Kết quả
|
Nếu (-) thì nói rõ là KQG
|
Edit
|
|
1. Dịch họng
2. Dịch mũi
3. Đờm
4. Dịch khí quản
5. Vật hít ở
khí quản
6. Dịch rửa
phế nang
7. Máu
8. Phân
9. Khác
|
|
|
|
- Giải trình tự
gen
- Realtime
PCR(-)
|
- Âm tính
- Dương tính
- Nghi ngờ
|
|
|
11. Chẩn đoán bệnh chính (ICD-10) [danh sách ICD-10]
12. Chẩn đoán bệnh kèm theo (ICD-10)
[Danh sách ICD-10] (nhiều bệnh kèm theo)
13. Chẩn đoán biến chứng (ICD-10)
[Danh sách ICD-10] (nhiều biến chứng)
14. Tình trạng hiện tại (Insert New,
cập nhật theo ngày):
STT
|
Thời gian thay đổi
|
Diễn biến
|
Mô tả (trong trường hợp nặng hoặc Tử vong)
|
|
Giờ - Ngày
|
• Ổn định
• Đỡ, giảm
• Nặng, biến chứng:
Thở ôxy
• Nặng, biến chứng:
Thở máy không xâm nhập
• Nặng, biến chứng
- Thở máy xâm nhập
• Nặng, biến chứng
• Tử vong
• Nặng xin về
• Diễn biến
khác
|
|
15. Hướng xử trí: [Paragraph]
16. Tình trạng ra viện
• Ổn định
• Đỡ, giảm
• Nặng chuyển viện
• Ra viện
• Chết
17. Ghi chú, mô tả chi tiết:
• Mô tả chi tiết hơn
18. Tài liệu đính kèm (tóm tắt hồ sơ
bệnh án, báo cáo ca lâm sàng ... )
9. Trách
nhiệm
8.1. Bệnh viện
- Phân công cán bộ thường trực báo
cáo
- Báo cáo kịp thời theo hướng dẫn,
quy định
- Chịu trách nhiệm về chất lượng số
liệu
8.2. Sở Y tế
• đôn đốc kiểm tra
• tổng hợp số liệu toàn tỉnh, toàn tỉnh
+ số liệu của BV Bộ ngành trên địa bàn tỉnh
• triển khai các biện pháp phòng chống
dịch phù hợp theo số liệu thu thập được
8.3. Bộ Y tế
• xây dựng hướng dẫn, công cụ tổng hợp
báo cáo
• giám sát tuân thủ
• giám sát chất lượng số liệu
• tổng hợp báo cáo, chia sẻ số liệu
10. Tính
năng:
• Đăng nhập
• Phân quyền
• Thêm mới / Xóa sửa số liệu
• Xác nhận Nộp báo cáo cấp bệnh viện,
Xác nhận Nộp báo cáo cấp Sở
• Xem in báo cáo ngày, tuần, tháng
• Rà soát số liệu qua Email,
• Rà soát số liệu qua SMS
• Bản đồ theo địa chỉ hiện tại của BN
• Dashboard, app chia sẻ số liệu cho lãnh
đạo, API chia sẻ số liệu lên các Website khác
• Khả năng mở rộng các dịch bệnh khác
11. Hướng
dẫn Mã hóa lâm sàng
• Tổ chức Y tế Thế Giới thông báo mã
ICD-10 tạm thời U07.1 cho bệnh “Viêm đường hô hấp cấp do nCoV-2019”.
• Tên nCoV-2019 là tên tạm thời WHO sẽ
công bố tên chính thức theo chủng loại virus sau khi phân lập
• Đổi tên nhóm mã U07 đổi lại tên:
“Tình trạng cấp cứu khẩn cấp”