Công văn 517/GSQL-GQ2 năm 2018 về hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Số hiệu | 517/GSQL-GQ2 |
Ngày ban hành | 27/02/2018 |
Ngày có hiệu lực | 27/02/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Vũ Lê Quân |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 517/GSQL-GQ2 |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Trả lời công văn số 72/HQQNg-NV ngày 16/01/2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện thủ tục hải quan đối hàng hóa nhập khẩu của DNCX, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán giữa hai DNCX
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan hoặc không thực hiện thủ tục hải quan;
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa mua bán giữa hai DNCX nếu lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Như vậy, trường hợp Công ty TNHH Xindadong Textiles Việt Nam là DNCX có mua bán hàng hóa với DNCX khác thì được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan hoặc không thực hiện thủ tục hải quan, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu thực hiện.
2. Về chính sách mặt hàng đối với hàng hóa mua bán giữa hai DNCX
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 thì khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với Phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 thì không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa mua bán, vận chuyển giữa các khu vực hải quan riêng trong lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, việc mua bán hàng hóa giữa hai DNCX với nhau không áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương (trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 59 Luật quản lý ngoại thương), đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu và căn cứ các quy định tại Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 để giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
3. Về việc bán phế liệu của DNCX
Đối với hoạt động xuất khẩu phế liệu của doanh nghiệp TDI, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2139/TCHQ-GSQL ngày 16/03/2015 lấy ý kiến Bộ Công Thương và đã nhận được ý kiến tại công văn số 3765/BCT-XNK ngày 17/04/2015. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Công Thương tại công văn nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài, được xuất khẩu phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa và phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Về việc phân loại, áp mã đối với đối với mặt hàng bông rơi chải thô, chải kỹ đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi căn cứ Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ, Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính, các công văn số 7592/BTC-TCHQ ngày 07/06/2012, số 7666/BTC-TCHQ ngày 08/06/2012 của Bộ Tài chính, số 2947/TCHQ-TXNK ngày 13/06/2012, số 1051/TCHQ-TXNK ngày 05/03/2012 của Tổng cục Hải quan và thực tế hàng hóa để hướng dẫn Công ty thực hiện.
Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |