Kính gửi:
|
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
Thực hiện công văn số 2370/VPCP-ĐMDN
ngày 08/4/2014 và công văn số 2375/VPCP-ĐMDN ngày 08/4/2014 của Văn phòng Chính
phủ về việc chuẩn bị tổ chức Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp năm
2014.
Trên cơ sở dự thảo
“Báo cáo tình hình và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp” do Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam chuẩn bị, Bộ Tài chính giải
đáp các kiến nghị về thuế và hải quan
như sau (chi tiết báo cáo trả lời kiến nghị của doanh nghiệp đính kèm).
Bộ Tài chính đề
nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổng hợp phục vụ Hội nghị Thủ
tướng Chính phủ với doanh nghiệp năm 2014. Trường hợp có thêm các
kiến nghị từ phía cộng đồng doanh nghiệp, đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kịp thời thông tin và chuyển đến để
Bộ Tài chính tiếp tục giải đáp.
Bộ Tài chính trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Chính sách thuế;
- Tổng cục Thuế;
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCT (VT, VP-2b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BÁO CÁO
(Kèm theo công văn số: 5164/BTC-TCT ngày 21/4/2014 của Bộ Tài chính)
1. Về cơ chế chính sách thuế, hải
quan
Kiến nghị 1: Đề nghị sớm đưa thuế TNDN về mức thống nhất 20%,
bỏ trần khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị của doanh
nghiệp hoặc tối thiểu cần nâng mức trần lên 15 - 20% của doanh
thu chứ không phải của chi phí. Đề nghị tiếp
tục có các biện pháp giảm thuế giá trị gia tăng để kích thích thị trường.
Trả lời
Luật số 32/2013/QH13
ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã quy định giảm mức thuế suất phổ thông từ 25%
(theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008) xuống
còn 22%. Theo lộ trình giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, từ ngày
01/01/2016, áp dụng mức thuế suất phổ thông là 20%. Tại Điểm 5 Điều
1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung như
sau: “m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan
trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với
hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”
Như vậy, mức trần khống chế chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh đã được nâng từ 10% tổng số chi phí được trừ (theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008) lên
thành 15% tổng số chi phí được trừ.
Kiến nghị 2: Theo Nghị định 92/2013/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2013 thì trong thực tế
nhiều doanh nghiệp mặc dù có số lao động lớn hơn 30 (Theo luật
là không phải doanh nghiệp nhỏ) nhưng doanh thu hàng năm lại rất thấp (Thấp hơn
nhiều so với mức 20 tỷ, mốc quy định doanh nghiệp nhỏ) mà vẫn không được hưởng
chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp nhỏ. Do đó các
doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước nên
áp dụng chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp có doanh
thu hàng năm dưới 20 tỷ thay vì áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ. Điều này rất tốt vì các doanh nghiệp cần hỗ trợ là các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính chứ không phải các
doanh nghiệp có số lượng lao động ít.
Trả lời
Tại Điểm 6 Điều 1 Luật
số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi
tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp
thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất
20% tại khoản này là doanh thu của năm
trước liền kề.”
Khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định: “2. Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp
dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định
tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
của năm trước liền kề.”
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh
nghiệp có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định (không phụ
thuộc vào số lượng lao động đơn vị sử dụng).
Kiến nghị 3: Đề nghị Chính phủ nên có chính sách kéo dài thời gian nợ thuế với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn về vốn do
nguyên nhân tồn kho, chưa được nhà nước thanh quyết toán, giảm mức phạt chậm nộp.
Trả lời
Về gia hạn nộp thuế: Điểm c và d - Khoản 1 - Điều 31 - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp được gia hạn nộp
thuế bao gồm: “c. Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi
trong dự toán ngân sách nhà nước. d. Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp
khó khăn đặc biệt khác” Căn cứ quy định nêu trên: trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn do chưa được
ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hoặc do gặp khó khăn đặc biệt khác thì được xem xét gia hạn nộp thuế.
Về tiền chậm nộp: Khoản 32 - Điều 1 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế đã quy định mức tính tiền chậm nộp 0,05%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày và 0,07%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn
90 ngày. Khoản 1, 2 - Điều 35 - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp
thuế có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn
tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa
bị thiệt hại hoặc chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá
nhân bị bệnh hiểm nghèo. Do đó, trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn bất khả kháng thì có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp và mức miễn tiền
chậm nộp tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt
hại.
Kiến nghị 4: Thí điểm cơ chế ưu đãi thuế cho các DNNVV thông qua tờ khai đặc biệt để khuyến khích các
DNNVV áp dụng chế độ kế toán chuyên
nghiệp (hạn chế thu thuế khoán). Tuy
nhiên, để làm việc này cần phải tăng cường hệ thống dịch vụ
hỗ trợ kê khai thuế.
Trả lời
Căn cứ Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (Điều 12 hướng dẫn phương pháp
khấu trừ thuế và Điều 13 hướng
dẫn đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt
động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ
đồng trở lên hoặc có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng nhưng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thuộc đối tượng áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động
không đáp ứng được quy định trên thì áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng.
Kiến
nghị 5: Chính phủ xem xét khi ban hành chính sách các
loại thì phải ổn định, lâu dài. Cụ thể, nên miễn thuế GTGT cho một số ngành hàng trong nước giúp doanh nghiệp giảm giá bán, giải quyết hàng tồn
kho, thu hồi vốn để tái sản xuất; tạm
ngưng ban hành thêm các loại thuế, phí phải thu của doanh nghiệp,
người dân để tăng cầu hàng hóa và hỗ trợ cho doanh nghiệp; thoái trả tiền thuế bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp
sản xuất túi ni lông đạt các tiêu chí bảo vệ môi trường và được cấp giấy chứng
nhận trong khi các doanh nghiệp đó đã đóng thuế bảo vệ môi trường rất cao từ
ngày 1/1 - 31/12/2012.
Trả lời
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP quy định
túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với
môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì không thuộc diện
chịu thuế BVMT. Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Tài nguyên
Môi trường có Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/7/2012 quy định tiêu chí,
trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường (Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2012). Trên cơ sở đó các cơ quan có thẩm quyền đã
tiến hành xác nhận các sản phẩm đủ điều kiện thân thiện môi trường.
Do đó theo đề nghị của doanh nghiệp về việc hoàn thuế BVMT đối với sản phẩm nêu
trên trước khi có Giấy chứng nhận thì cần có ý kiến của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Bộ Tài chính xin ghi nhận và sẽ trao đổi với Bộ Tài nguyên
Môi trường để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Kiến nghị 6: Doanh nghiệp ngành chăn nuôi cho rằng hiện nay
đang rất khó khăn và đề nghị Nhà nước hỗ trợ với hình thức
bỏ thuế GTGT đối với thức ăn đầu vào (5%) và thuế phải nộp khi đơn vị bán sản
phẩm cho nhà máy chế biến (5%) (Quy định tại điểm C, khoản 2, điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Điểm C, khoản 2, điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ; Khoản 3, điều 10
thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính.
Trả lời
Tại Khoản 2 Điều 8 Luật
thuế GTGT quy định: “2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ sau đây: a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; b) Phân
bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc
phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng; c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn
cho vật nuôi khác;” Như vậy mặt hàng thức ăn chăn nuôi đã được quy định áp dụng
thuế suất thuế GTGT 5% tại Luật thuế GTGT.
Để tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ
quy định tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về việc không thu thuế GTGT đối
với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác bán
cho doanh nghiệp, Hợp tác xã. Theo đó trường hợp doanh nghiệp, Hợp tác xã bán nguyên liệu là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
chưa chế biến thành sản phẩm khác cho doanh nghiệp, Hợp
tác xã khác để sản xuất thức ăn chăn nuôi thì không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT.
Bộ Tài chính ghi
nhận ý kiến của các doanh nghiệp để nghiên cứu báo cáo cấp
có thẩm quyền khi sửa Luật thuế GTGT.
Kiến nghị 7: Các hợp đồng ngân hàng từ chối không cho doanh nghiệp vay vốn vì không có tài sản thế chấp nên doanh nghiệp phải huy động vốn từ
các cá nhân, cán bộ CNV nhưng phải trả lãi cao hơn mức lãi
vay của ngân hàng. Tuy nhiên phần chi phí trả lãi vay cao hơn này lại không được
cơ quan thuế chấp nhận là các chi phí hợp lý, hợp lệ. Điều
này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi huy động vốn.
Trả lời
Tại Điểm 5 Điều 1 Luật
số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về chi phí không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “e) Phần chi
trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay”
Khoản 1 Điều 476 Bộ
Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy định: “1. Lãi suất vay
do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”
Như vậy, theo quy định tại Bộ Luật
Dân sự và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tương ứng tại thời điểm vay doanh nghiệp
không được trừ vào chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hiện nay, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được quy định tại Quyết
định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước là 9,0%/năm).
Kiến nghị 8: Đề nghị Chính phủ xem xét áp dụng chính sách đặc thù về thuế thu nhập cho thuyền viên: hầu hết các nước có lực lượng thuyền viên đi thuê nước
ngoài đều không thu hoặc thu mức thuế
thấp đối với thu nhập của thuyền viên. Hiện nay cùng đi một tàu và được chủ tàu trả lương như nhau
thì thu nhập của thuyền viên Việt Nam nhận được ít hơn so với các thuyền viên của các nước khác trong khu vực như Philippine, Indonesia,
Trung Quốc, Bangladesh... Việc này làm cho các chủ tàu kém
mặn mà với việc thuê thuyền viên Việt Nam.
Trả lời
Việc thu thuế
TNCN đối với tiền lương, tiền công của
thuyền viên được quy định tại pháp luật
về thuế TNDN. Đối với những kiến nghị
về ưu đãi thuế TNCN đặc thù cho thuyền viên, Bộ Tài chính ghi nhận, xem xét
tình hình thực tế và thông lệ xử
lý tại các nước trong khu vực như Philippine, Indonesia, Trung
Quốc,...để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung Luật thuế
TNCN.
2. Về thủ tục hành chính thuế,
hải quan
Kiến nghị 1: Một số doanh nghiệp cho rằng hồ sơ, thủ tục vẫn
còn rườm rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Trong một số trường
hợp có khó khăn, vốn nhỏ, hàng hóa không tiêu thụ được dẫn
đến nợ đọng, không hoàn thành được báo cáo thuế thì
dễ dàng bị gán cho mác là doanh nghiệp bỏ trốn, người đại diện bị treo tư cách pháp nhân, nếu muốn
khôi phục lại hoạt động thì việc đầu tiên phải đảm bảo là
hoàn thành các nghĩa vụ thuế trước, vượt quá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh
Trả lời
Luật Quản lý thuế quy định: Người nộp
thuế (NNT) đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải thực hiện kê khai và nộp
thuế, trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định mà NNT chưa nộp
hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế sẽ có thông báo, sau ba lần ra thông báo nhưng
NNT không có thông tin phản hồi thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác minh
thực tế và qua kiểm tra xác minh NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh
đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp
với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về
tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của NNT.
Sau các bước và thủ tục nêu trên, cơ quan thuế sẽ ra thông báo. Và khi NNT muốn
hoạt động trở lại thì phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và bị xử phạt hành vi
vi phạm thủ tục hành chính.
Kiến nghị 2: Về hoàn thuế, cơ quan thuế nên phân loại cho các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có truyền thống thực hiện tốt, không mắc vi phạm về thuế thì cần được tạo điều kiện thuận lợi trong khâu kiểm
tra và xét hoàn thuế. Cơ quan thuế cũng cần phải tăng cường
khâu tuyên truyền và cập nhật thông tin về các doanh nghiệp đã mua hóa đơn không hợp pháp trên thị trường để cộng
đồng doanh nghiệp nắm rõ tránh trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn này, sau
khi được hoàn thuế thì bị truy thu, gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp
Trả lời
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật đã quy định: NNT tuân thủ tốt pháp luật về thuế thì thực hiện
hoàn trước, cơ quan thuế chỉ thực hiện kiểm tra trước khi
hoàn thuế đối với các trường hợp có rủi ro cao trong hoàn
thuế. Đồng thời, đối với các trường hợp hoàn trước nhưng qua quản lý thuế, phát
hiện có nghi vấn hoặc rủi ro cao, cơ quan thuế sẽ kiểm tra sau hoàn chậm nhất trong thời hạn 1
năm kể từ ngày ban hành Quyết định hoàn thuế. Trên cơ sở đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế và đánh giá xếp hạng rủi ro của NNT cơ quan thuế sẽ
ưu tiên trong phân loại và giải quyết
hoàn thuế cho các đối tượng phù hợp.
Về công tác tuyên truyền và cập nhật
thông tin doanh nghiệp và hóa đơn, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế công
khai trên website của Tổng cục Thuế và
63 Cục Thuế. Cụ thể là:
- Thông tin về NNT
và NNT vi phạm pháp luật về thuế,
doanh nghiệp rủi ro cao về thuế đăng công khai bao gồm tên, địa chỉ, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật...
- Thông tin tra cứu hóa đơn công khai
tại www.tracuuhoadon.gdt.gov.vn bao gồm hóa đơn của tổ chức, cá
nhân đã thông báo phát hành, hóa đơn của tổ chức, cá nhân không còn giá trị sử dụng, hóa đơn của
tổ chức, cá nhân bỏ trốn mang theo, hóa đơn của tổ chức, cá nhân in hoặc khởi tạo
trùng số, trùng ký hiệu, hóa đơn của tổ chức, cá nhân đã sử dụng nhưng không thông báo phát hành, hóa đơn của tổ chức, cá nhân đã thông
báo không tiếp tục sử dụng, hóa đơn của tổ chức, cá nhân đã báo mất, cháy, hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế), hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã thông
báo kết quả hủy, hóa đơn của tổ chức,
cá nhân chây ỳ, bị cưỡng chế thuế...
- Thông tin về quyết định cưỡng chế
và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đăng trên Trang thông tin Tổng cục Thuế dưới hình thức đăng tải toàn bộ quyết định và thông báo của Cục Thuế (bản scan).
Kiến nghị 3: Về các hoạt động thanh, kiểm tra, đề nghị cơ quan
thuế trong tình hình khó khăn này cần hạn chế công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có
truyền thống thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về thuế, tránh việc kiểm
tra chồng chéo, gây nhũng nhiễu cho doanh nghiệp. Quá trình thanh, kiểm tra phải
có kế hoạch sớm từ đầu năm và có sự phối hợp cùng các cơ
quan khác nhằm giảm thiểu thời gian, dàn trải gây phiền hà cho doanh nghiệp
Trả lời
Thanh tra, kiểm
tra thuế là nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý thuế, là phương tiện phòng
ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc
thực hiện pháp luật thuế; góp phần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; góp phần
hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế; góp phần chống thất thu cho
ngân sách nhà nước. Thực hiện Luật Quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc rủi ro, phân tích và lựa chọn
các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra; những doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế thì
không lựa chọn để thanh tra, kiểm tra. Các doanh nghiệp
đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra có loại trừ trùng lặp với
các cơ quan quản lý nhà nước khác (Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Tài chính và trong nội bộ hệ thống thuế)
theo đúng quy định. Ngay từ đầu năm kế hoạch thanh tra, kiểm tra được thông báo đến các doanh nghiệp để có sự chủ động sắp xếp để
không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2013, cơ quan thuế đã thanh tra,
kiểm tra khoảng 13,2% doanh nghiệp trên tổng số lượng doanh nghiệp hoạt động đang được quản lý thuế, trong đó
thanh tra đạt 1,7% và kiểm tra đạt 11,5% số doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thực hiện theo đúng quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật. Cơ quan thuế cũng đã tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
để giám sát, xử lý nghiêm đối với các cán bộ có vi phạm trong quá trình quản lý
thuế nói chung và trong công tác thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp nói riêng.
Kiến nghị 4: Vấn đề truy thu thuế cũng đang là hiện tượng được các doanh nghiệp phản ánh có nhiều khó khăn, vướng mắc, một số trường hợp có sự áp
thuế cảm tính, duy ý chí. Trong thời gian qua, Bộ Tài chính vừa có quy định mới
về hóa đơn xuất khẩu, theo các doanh nghiệp sự xuất hiện của
hóa đơn này là thừa, phía đối tác nước ngoài vẫn chỉ dùng commercial invoice từ trước đến nay của doanh nghiệp, trong khi đó
khi làm hoàn thuế, ngành thuế lại từ
chối hóa đơn xuất khẩu trong hoàn thuế giá trị gia tăng. Đề nghị bỏ hóa đơn này (3
liên và có tiếng Việt)
Trả lời
Để giảm thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho bỏ quy định về hóa đơn xuất khẩu, theo
đó tại Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 đã bỏ quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu bằng tiếng Việt.
Đối với những hóa đơn xuất khẩu đã đặt in còn tồn chưa sử dụng thì Bộ Tài chính đã hướng dẫn theo hướng doanh nghiệp được tiếp tục
sử dụng đến hết.
Kiến nghị 5: Việc thu thuế nên linh hoạt cho các DN được hoãn hoặc giãn nộp thuế khi có lý do giải trình hợp lý và không bị
phạt chậm nộp theo quy định, vì thời gian quy định nộp thuế
vào 2 kỳ/ năm. Kỳ đầu vào tháng 4 thường DN chưa hoạt động KD nhiều nên chưa cân đối đủ tài chính để nộp
Trả lời
Luật Quản lý thuế đã quy định việc
khai nộp thuế như sau:
- Về thuế GTGT: việc khai nộp thuế
GTGT thực hiện theo tháng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc thực hiện
theo Quý đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
- Về thuế TNDN: việc khai nộp thuế
TNDN thực hiện tạm tính theo quý và Quyết toán năm.
Kiến nghị 6: Nhiều doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2014 đang gặp khó khăn vì bị
cơ quan thuế buộc phải thu hồi các hóa đơn giá trị gia tăng đã phát hành từ
tháng 3 trở về trước để hủy, đồng thời phải sử dụng hóa đơn bán hàng mua từ cơ
quan thuế. Việc thu hồi hóa đơn trên xuất phát từ quy định
tại thông tư 219 của Bộ Tài chính. Theo đó, các DN mới thành lập từ năm 2014 phải
có tài sản cố định từ 1 tỷ đồng trở
lên (trừ ôtô dưới chín chỗ) mới được kê khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Những DN mới thành lập không đủ
điều kiện buộc phải kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp. Điều khiến DN bức xúc là thông tư đến tay DN quá chậm, trong khi cơ quan thuế lại hồi tố cho khoảng thời gian trước đó. Cụ thể, thông tư 219 ban hành
ngày 31-12-2013, có hiệu lực từ 1-1-2014 nhưng đến ngày
17-2-2014 mới công bố trên trang web của Tổng cục Thuế và
đầu tháng 3 các DN mới được thông báo
Trả lời
Để giải quyết vướng
mắc Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 3795/BTC-TCT
ngày 26/3/2014 hướng dẫn các Cục thuế với nội dung: “Đối với các doanh nghiệp
thành lập từ ngày 01/1/2014 đến ngày 28/2/2014, đối với các trường hợp Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế các tỉnh, thành phố đã hướng
dẫn doanh nghiệp bằng văn bản, hoặc doanh nghiệp, đơn vị
có văn bản đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đối với cơ quan thuế và được
cơ quan thuế chấp nhận áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp đã đặt
in, thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn GTGT thì các doanh nghiệp này áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
Kiến nghị 7: Doanh nghiệp kinh doanh thủy sản phản ánh công
văn số 385 Bộ Tài chính ngày 9/1/2014 hướng dẫn thi hành
NĐ 209 ngày 18/12/2013 làm tăng giá thành xuất khẩu mặt
hàng thủy sản xuất khẩu từ 1 - 2%, giảm sức cạnh tranh
của mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam so với các nước.
Theo DN, công văn này giảm VAT đầu ra của sản phẩm thủy sản xuất khẩu còn 0%
nhưng các nguyên phụ liệu khác vẫn có VAT do vậy toàn bộ phần
VAT phụ liệu không được khấu trừ sẽ tính vào giá thành xuất khẩu làm tăng giá sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Trả lời
Theo công văn số 385/BTC-CST ngày
9/1/2014: Doanh nghiệp, HTX nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa là nông lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến cho các
doanh nghiệp, HTX khác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính,
nộp thuế GTGT. Khi doanh nghiệp, HTX xuất khẩu sản phẩm là thủy hải sản thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ. Do đó DN, HTX xuất khẩu sản phẩm là thủy hải
sản được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các nguyên phụ liệu xuất khẩu.
Kiến nghị 8: Gia hạn tối đa 12 tháng thời hạn nộp tiền sử dụng
đất đối với các chủ đầu tư dự án có khó khăn về tài chính
Trả lời
Ngày 2/1/2014, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2014, theo đó các chủ
đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền
sử dụng đất do có khó khăn về tài chính, chưa được gia hạn
nộp tiền sử dụng đất và chưa bán được hàng thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất
theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối
đa 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ
quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kiến nghị 9: Về thủ tục hải quan điện tử
Kiến nghị 9.1: Mặc dù thực hiện hải quan điện tử nhưng số lượng
giấy tờ cần ký và đóng dấu vẫn còn quá nhiều. Khi áp dụng
thủ tục hải quan điện tử và chữ ký số thì cơ quan Hải quan nên bỏ công đoạn xác
nhận, đóng dấu tờ khai giấy khi thông quan hàng hóa. Ngành
Hải quan cần áp dụng đồng bộ hóa kê khai hải quan điện tử,
việc bổ sung giấy tờ, hồ sơ cũng nên thông qua hải quan điện tử, thậm chí việc
xác nhận thông quan điện tử nên thực hiện qua mạng Internet...
Trả lời
Theo yêu cầu quản lý của các cơ quan
quản lý chuyên ngành (cơ quan quản lý thị trường) thì khi
vận chuyển hàng hóa nhập khẩu trên đường phải có tờ khai hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan. Vì vậy, cơ quan Hải quan vẫn
phải in và xác nhận trên Tờ khai hải quan.
Kiến nghị 9.2: Hiện tại, một tờ khai chỉ cho phép tối đa 50 dòng
hàng. Tuy nhiên, một lô hàng của doanh nghiệp từ 300-500 dòng dẫn đến phát sinh
nhiều chi phí.
Trả lời
Để giảm thiểu các chi phí phát sinh của doanh nghiệp khi áp dụng quy định mới, sẽ quy định chỉ thu lệ phí cho tờ
khai đầu tiên của lô hàng.
Một lô hàng có trên 50 dòng hàng được
khai báo trên nhiều tờ khai, cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu người khai xuất
trình, nộp 01 bộ hồ sơ hải quan. Người khai hải quan cũng
chỉ phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ tương ứng với các tờ khai đã khai báo.
Kiến nghị 9.3: Hiện nay, công ty có nhiều hoạt động thương mại
trong đó một lô hàng bao gồm nhiều hóa đơn thương mại khác nhau. Công ty là
doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng nên hàng hóa không bị quản lý bởi
chính sách thuế và trị giá tính thuế. Nếu thực hiện theo quy định hiện hành sẽ
phát sinh nhiều chi phí.
Trả lời
Tiếp thu ý kiến góp ý của doanh nghiệp đã quy định một mặt hàng có nhiều hợp đồng/đơn hàng, hoặc nhiều hóa
đơn thương mại của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một
lần và có một vận đơn thì người khai hải quan khai trên một tờ khai hải quan.
Kiến nghị 9.4: Đề nghị hướng dẫn việc giám sát hải quan đối với
hàng hóa luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất không cùng khu chế xuất
nhưng cùng 1 tập đoàn.
Trả lời:
Kiến nghị của doanh nghiệp đã được
quy định tại Thông tư 86/2013/TT-BTC và Thông tư số 22/2014/TT-BTC.
Kiến nghị 9.5: Theo quy định tại Thông tư
86/2013/TT-BTC doanh nghiệp ưu tiên được gộp lượng hàng giao trong vòng 10 ngày
để mở trên 1 tờ khai nhập khẩu và sau đó nhà cung cấp mở 1
tờ khai xuất khẩu.
Theo quy định mới tại Thông tư
22/2014/TT-BTC, thủ tục xuất khẩu sẽ làm trước, thủ tục nhập khẩu làm sau. Đề
nghị vẫn cho phép áp dụng chế độ ưu tiên như
trên.
Trả lời:
Kiến nghị của doanh nghiệp đã được
quy định tại Thông tư 86/2013/TT-BTC và Thông tư số
22/2014/TT-BTC.
Kiến nghị 9.6: Sự thiếu đồng bộ trong thông tin của ngành về lệ phí tờ khai
Trả lời
Cơ quan Hải quan đã cải tiến, xây dựng và thực hiện chương trình quản lý thu phí tờ khai hải quan
tự động và thay cho thu từng lần theo từng tờ khai, quy định
doanh nghiệp nộp lệ phí theo tháng.
Kiến nghị 9.7: Số lần sửa khi khai trên mạng
lên đến 9 lần nhưng khi đã hoàn thành việc khai hải quan, doanh nghiệp vẫn chưa
được đảm bảo hàng hóa sẽ được thông quan mà không gặp vấn
đề gì.
Trả lời
Quy định cho phép sửa tờ khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế
hàng hóa 9 lần là một ưu việt đối với thủ
tục hải quan điện tử thực hiện theo Thông tư
22/2014/TT-BTC. Để tránh việc sửa đổi, bổ sung quá nhiều lần
doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các hướng dẫn khai báo các chỉ tiêu thông tin đã
được quy định tại Phụ lục II Thông tư 22/2014/TT-BTC và các hướng dẫn được đăng
tải trên Website Tổng cục Hải quan.
Kiến nghị 9.8: Trường hợp khai mã hàng hóa quá ngắn, dẫn đến hiện
tượng khó khăn cho doanh nghiệp trong việc áp mã, nếu khai
không đúng thì bị phạt.
Trả lời
Vấn đề độ dài của mã hàng hóa đã được
cơ quan Hải quan tiếp thu, chỉnh sửa bổ sung.
Kiến nghị 10: Tồn tại sự thiếu đồng bộ trong ban hành văn bản pháp luật thực hiện chỉ
thị 23 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến đối tượng và
thời hạn áp dụng đối với hàng trong kho ngoại quan so với hệ thống pháp luật hiện
hành.
Trả lời
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, Bộ Tài chính
đã ban hành Thông tư 59/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển
cửa khẩu và gửi kho ngoại quan. Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường quản lý đối với hàng cấm
kinh doanh tạm nhập, tái xuất, hàng có ảnh hưởng đến môi
trường;
- Quản lý chặt chẽ, rút ngắn thời
gian gửi kho ngoại quan, yêu cầu có đặt cọc... đối với hàng hóa có rủi ro cao: thực phẩm đông lạnh, hàng hóa có
rủi ro cao về thuế (rượu, bia, thuốc
lá).
- Khuyến khích đối
với hàng hóa phục vụ sản xuất để sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất trong nước.
Kiến nghị 11: Về địa điểm tập kết hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan
Trả lời
Để tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã có công văn số 3925/BTC-TCHQ ngày
28/3/2014 hướng dẫn. Theo đó:
- Đối với nhóm
hàng: khoáng sản, thủy sản tươi sống, thực phẩm đông lạnh vv... được xếp ngay
lên phương tiện vận tải từ cơ sở khai thác, sản xuất.
- Đối với nhóm hàng: dầu thô, khí hóa
lỏng, hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng: không yêu cầu phải tập kết đủ
hàng, nhưng phải thông báo địa điểm tập kết hàng, địa điểm neo đậu phương tiện
vận tải chở hàng xuất khẩu.
- Đối với một số
ngành nghề đặc thù, có tính thời vụ cao, khối lượng lớn như gia
công, SXXK: hàng may mặc, da giầy, chế biến nông, thủy sản ... không yêu cầu phải tập kết đủ hàng nhưng phải khai báo địa điểm tập kết hàng xuất
khẩu.
Kiến
nghị 12: Vấn đề áp giá và áp mã hàng hóa: Vẫn còn nhiều hiện
tượng tham vấn nhiều lần
đối với cùng một mặt hàng (Ví dụ xe
ô tô của Toyota)
Trả lời
Về phản ánh của doanh nghiệp vẫn còn
hiện tượng tham vấn nhiều lần đối với cùng một mặt hàng, nội dung này Bộ Tài
chính tiếp thu, bổ sung quy định đối với cùng một mặt hàng
nhập khẩu qua nhiều cửa khẩu trong cùng một thời kỳ sẽ giao cho một đơn vị tiến hành tham vấn, tránh tham vấn nhiều lần gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
Kiến nghị 13: Về nâng cao hiệu quả của đường dây nóng
Trả lời
Bộ Tài chính tiếp thu để tăng cường
việc rà soát, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ, tiếp nhận thông tin của
doanh nghiệp qua đường dây nóng, tăng cường hỗ trợ cho
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và các
Trang thông tin điện tử của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Nếu có bất cứ khó khăn vướng mắc nào đề nghị các doanh nghiệp có thể phản
ánh trực tiếp hoặc thông qua các địa chỉ: website Tổng cục
Hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn); Báo Hải
quan điện tử hoặc Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan (địa chỉ email: vupc@customs.gov.vn để được nghiên cứu giải quyết kịp thời.
Kiến
nghị 14: Về việc phối hợp giữa
các Bộ, ngành để giải quyết thủ tục hải quan cho doanh nghiệp
Trả lời
Bộ Tài chính tiếp thu, tăng cường
công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành để giải quyết nhanh
chóng thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ
Tài chính sẽ thường xuyên chấn chỉnh việc thực
thi các quy định pháp luật tại các Chi cục Hải quan, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện./.