Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 5164/BTC-TCT năm 2014 giải đáp kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 5164/BTC-TCT
Ngày ban hành 21/04/2014
Ngày có hiệu lực 21/04/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5164/BTC-TCT
V/v giải đáp kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi:

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thực hiện công văn số 2370/VPCP-ĐMDN ngày 08/4/2014 và công văn số 2375/VPCP-ĐMDN ngày 08/4/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc chuẩn bị tổ chức Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp năm 2014.

Trên cơ sở dự thảo “Báo cáo tình hình và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp” do Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam chuẩn bị, Bộ Tài chính giải đáp các kiến nghị về thuế và hi quan như sau (chi tiết báo cáo trả lời kiến nghị của doanh nghiệp đính kèm).

Bộ Tài chính đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổng hợp phục vụ Hội nghị Thtướng Chính phủ với doanh nghiệp năm 2014. Trường hợp có thêm các kiến nghị từ phía cộng đng doanh nghiệp, đnghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kịp thi thông tin và chuyn đến đBộ Tài chính tiếp tục giải đáp.

Bộ Tài chính trân trọng cảm ơn sự phi hợp công tác của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Chính sách thuế;
- Tổng cục Thuế;
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCT (VT, VP-2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

BÁO CÁO

(Kèm theo công văn số: 5164/BTC-TCT ngày 21/4/2014 của Bộ Tài chính)

1. Về cơ chế chính sách thuế, hải quan

Kiến nghị 1: Đnghị sớm đưa thuế TNDN về mức thống nhất 20%, bỏ trần khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị của doanh nghiệp hoặc tối thiểu cn nâng mức trần lên 15 - 20% của doanh thu chứ không phải của chi phí. Đnghị tiếp tục có các biện pháp giảm thuế giá trị gia tăng để kích thích thị trường.

Trả lời

Luật s32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã quy định giảm mức thuế suất phổ thông từ 25% (theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008) xuống còn 22%. Theo lộ trình giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, từ ngày 01/01/2016, áp dụng mức thuế suất phổ thông là 20%. Tại Điểm 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung như sau: “m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”

Như vậy, mức trần khng chế chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh đã được nâng từ 10% tổng số chi phí được trừ (theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp s14/2008/QH12 ngày 03/06/2008) lên thành 15% tổng schi phí được trừ.

Kiến nghị 2: Theo Nghị định 92/2013/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2013 thì trong thực tế nhiu doanh nghiệp mặc dù có số lao động lớn hơn 30 (Theo luật là không phải doanh nghiệp nhỏ) nhưng doanh thu hàng năm lại rất thấp (Thấp hơn nhiều so với mức 20 tỷ, mốc quy định doanh nghiệp nhỏ) mà vẫn không được hưởng chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp nhỏ. Do đó các doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước nên áp dụng chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ thay vì áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Điều này rất tốt vì các doanh nghiệp cần htrợ là các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính chứ không phải các doanh nghiệp có số lượng lao động ít.

Trả lời

Tại Điểm 6 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “2. Doanh nghiệp có tng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đng áp dụng thuế sut 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đi tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền k.”

Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tng doanh thu năm làm căn cxác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.”

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định (không phụ thuộc vào số lượng lao động đơn vị sử dụng).

Kiến nghị 3: Đề nghị Chính phủ nên có chính sách kéo dài thời gian nợ thuế vi những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn về vốn do nguyên nhân tồn kho, chưa được nhà nước thanh quyết toán, giảm mức phạt chậm nộp.

Trả lời

Về gia hạn nộp thuế: Điểm c và d - Khoản 1 - Điều 31 - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp được gia hạn nộp thuế bao gồm: “c. Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước. d. Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác” Căn cứ quy định nêu trên: trường hp doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn do chưa được ngân sách nhà nước thanh toán vn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc do gặp khó khăn đặc biệt khác thì được xem xét gia hạn nộp thuế.

Về tiền chậm nộp: Khoản 32 - Điều 1 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã quy định mức tính tiền chậm nộp 0,05%/ngày tính trên s tin thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày và 0,07%/ngày tính trên s tin thuế chậm nộp đi với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày. Khoản 1, 2 - Điều 35 - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, ha hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh him nghèo hoặc trường hợp bt khả kháng khác. Mức miễn tiền chậm nộp ti đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại hoặc chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo. Do đó, trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp khó khăn bất khả kháng thì có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp và mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.

Kiến nghị 4: Thí điểm cơ chế ưu đãi thuế cho các DNNVV thông qua tờ khai đặc biệt đ khuyến khích các DNNVV áp dng chế độ kế toán chuyên nghiệp (hạn chế thu thuế khoán). Tuy nhiên, đlàm việc này cần phải tăng cường hệ thống dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế.

Trả lời

Căn cứ Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (Điều 12 hướng dẫn phương pháp khu trừ thuế và Điều 13 hướng dẫn đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì trưng hợp cơ s kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dch vụ từ một tỷ đồng trở lên hoặc có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng nhưng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khu trừ thuế và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động không đáp ứng được quy định trên thì áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Kiến nghị 5: Chính phủ xem xét khi ban hành chính sách các loại thì phải ổn định, lâu dài. Cụ thể, nên miễn thuế GTGT cho một sngành hàng trong nước giúp doanh nghiệp giảm giá bán, giải quyết hàng tồn kho, thu hồi vn đtái sản xuất; tạm ngưng ban hành thêm các loại thuế, phí phải thu của doanh nghiệp, người dân để tăng cầu hàng hóa và hỗ trợ cho doanh nghiệp; thoái trả tin thuế bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp sản xuất túi ni lông đạt các tiêu chí bảo vệ môi trường và được cấp giấy chứng nhận trong khi các doanh nghiệp đó đã đóng thuế bảo vệ môi trường rất cao từ ngày 1/1 - 31/12/2012.

[...]