Công văn 513/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp dụng thuế nhập khẩu mỳ chính trong CEPT
Số hiệu | 513/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 31/01/2002 |
Ngày có hiệu lực | 31/01/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 513 TCHQ/KTTT NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC ÁP DỤNG THUẾ NHẬP KHẨU MỲ CHÍNH TRONG CEPT
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố,
Tổng cục Hải quan nhận được điện khẩn số 42/PNV-Th ngày 28-1-2002 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về việc áp dụng thuế nhập khẩu mặt hàng mỳ chính trong Danh mục CEPT. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Ngày 18-12-2001 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 137/2001/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung tên và mức thuế suất của một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi. Việc sửa đổi này dẫn đến giữa Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi và Danh mục CEPT có một số nhóm, mặt hàng không thống nhất trong việc phân loại, áp mã số, ví dụ mặt hàng mỳ chính (nhóm 2103), cà phê (nhóm 0901), lúa mỳ (nhóm 1001), cây dược phẩm (nhóm 1211)...
Sau khi trao đổi, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thống nhất, trong thời gian Nghị định 28/2001/NĐ-CP ngày 6-6-2001 chưa thay đổi, thì việc sửa đổi Danh mục Biểu thuế theo Quyết định số 137/2001/QĐ-BTC và hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Công văn 577 TC/TCT ngày 17-1-2002 không ảnh hưởng đến việc thực hiện Danh mục CEPT ban hành kèm theo Nghị định 28-2001/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
|
Hoàng Việt Cường (Đã ký)
|