Công văn 4958/BTP-TGPL năm 2020 về ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 4958/BTP-TGPL |
Ngày ban hành | 31/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Mai Lương Khôi |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4958/BTP-TGPL |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Việc giao chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý đã và đang trở thành công cụ cần thiết và có hiệu quả trong việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Trung ương nói chung và ở địa phương nói riêng. Đến nay, phần lớn các Trung tâm tập trung nguồn lực vào thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng theo đúng tinh thần của Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 và Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Qua 05 năm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng, trình độ chuyên môn và kỹ năng tranh tụng cũng như kinh nghiệm tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý ngày càng được nâng cao, số lượng các vụ việc tham gia tố tụng tăng dần hàng năm, góp phần bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Bộ Tư pháp giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 như sau:
I. Chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý
1. Giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 như sau:
STT |
Nội dung |
Đạt chỉ tiêu (vụ) |
Đạt chỉ tiêu khá (vụ) |
Đạt chỉ tiêu tốt (vụ) |
1. |
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 03 năm |
06 - 11 |
12 - 15 |
≥ 16 |
2. |
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm |
10 - 14 |
15 - 20 |
≥ 21 |
3. |
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm 05 năm trở lên |
13 - 20 |
21 - 26 |
≥ 27 |
2. Vụ việc tham gia tố tụng được tính chỉ tiêu là vụ việc kết thúc theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, trong thời gian từ ngày 01/11/2020 đến 31/10/2021.
1. Miễn hoặc không tính chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:
a) Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp: được cử đi học, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên 08 tháng tính đến thời điểm báo cáo;
b) Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 04 tháng tính đến đến thời điểm báo cáo;
c) Không tính chỉ tiêu đối với các Trợ giúp viên pháp lý thuộc các trường hợp sau: biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo.
2. Giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:
a) Lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng như sau: Giám đốc, Quyền Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 30%, Phó Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 60% chỉ tiêu tương ứng theo năm bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được quy định tại mục 1 Phần I Công văn này.
b) Trợ giúp viên pháp lý được cử đi học; nghỉ ốm, nghỉ thai sản; nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước từ 08 tháng trở xuống tính đến thời điểm báo cáo thì được giảm chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
c) Trợ giúp viên pháp lý bổ nhiệm từ đủ 04 tháng đến dưới 01 năm (12 tháng) thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
3. Các trường hợp biến động trong thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng sau:
a) Người được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm trong năm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà người đó là Trợ giúp viên pháp lý và thời gian được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm.
Ví dụ 1: 05 tháng đầu năm là Trợ giúp viên pháp lý (đã bổ nhiệm 05 năm trở lên); 07 tháng còn lại của năm là Phó Giám đốc Trung tâm. Mức chỉ tiêu của Trợ giúp viên pháp lý được tính như sau:
+ 05 tháng đầu năm: 13 vụ x 5 tháng/12 tháng = 5,42 vụ.
+ 07 tháng còn lại của năm: (13 vụ x 7 tháng/12 tháng)*60% = 4,55 vụ.
Như vậy, trong năm, Trợ giúp viên pháp lý này phải làm ít nhất 10 vụ (4,55 + 5,42 = 9,97 vụ, làm tròn thành 10 vụ).
b) Trợ giúp viên pháp lý chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
Ví dụ 2: 05 tháng đầu năm, Trợ giúp viên pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm; 07 tháng còn lại của năm, Trợ giúp viên pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm từ 05 năm trở lên. Mức chỉ tiêu của Trợ giúp viên pháp lý được tính như sau:
+ 05 tháng đầu năm: 10 vụ x 5 tháng/12 tháng = 4,16 vụ.
+ 07 tháng còn lại của năm: 13 vụ x 7 tháng/12 tháng = 7,58 vụ.
Như vậy, trong năm, Trợ giúp viên pháp lý này phải làm ít nhất 12 vụ (4,16+7,58 = 11,74 vụ, làm tròn thành 12 vụ).
4. Các trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhưng được biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo, chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm và các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu khác phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.