Công văn 4867/KBNN-KSC năm 2016 về vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên do Kho bạc Nhà nước ban hành

Số hiệu 4867/KBNN-KSC
Ngày ban hành 14/11/2016
Ngày có hiệu lực 14/11/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành kho bạc nhà nước
Người ký Nguyễn Việt Hồng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4867/KBNN-KSC
V/v vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi:

- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Giao dịch KBNN

Theo phản ánh của KBNN các tỉnh, thành phố tại các hội nghị tập huấn nghiệp vụ kiểm soát chi, hiện có một số vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Cục Quản lý Công sản, Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Hành chính Sự nghiệp) để thống nhất triển khai thực hiện trong toàn hệ thống, KBNN có ý kiến như sau:

1. Đối với việc kiểm soát tiêu chuẩn, định mức máy vi tính để bàn và máy photocopy theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ:

- Tại Điều 2 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg quy định máy móc thiết bị có 02 loại: (i) máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; (ii) máy móc, thiết bị chuyên dùng; theo đó:

+ Đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến (có quy định mức giá cụ thể đối với từng loại máy móc (trong đó có máy vi tính để bàn: gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện và máy photocopy)

+ Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg quy định: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định tại Quyết định này.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì định mức mua máy vi tính và máy photocopy được thực hiện như sau:

(1) Về định mức máy vi tính để bàn:

Định mức mua 01 bộ máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy tính và thiết bị lưu điện) là 13 triệu đồng/01 bộ áp dụng trong trường hợp trang bị máy vi tính phục vụ cho cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ thông thường, phổ biến tại cơ quan, đơn vị.

Trường hợp máy vi tính để phục vụ hoạt động nghiệp vụ cần nhiệm vụ đặc thù cần có cấu hình đặc biệt và được xác định là máy móc chuyên dùng, không áp dụng định mức (mức giá) 13 triệu đồng/01 bộ máy. Đối với máy vi tính chuyên dùng phục vụ những nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg làm cơ sở để mua sắm, trang bị.

Trong trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền cho phép các đơn vị được mua giá cao hơn mức quy định, nhưng không vượt quá 10% nên mức giá mua 01 bộ máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện) tối đa là 14,3 triệu đồng. Vì vậy, trường hợp đơn vị không có nhu cầu trang bị bàn máy và thiết bị lưu điện mà chỉ mua máy vi tính thì đơn vị cân đối mức giá mua máy đảm bảo tng giá trị cả bộ máy vi tính không vượt quá 14,3 triệu đồng. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thẩm quyền quyết định mức giá cao hơn 10% được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.

(2) Về đnh mức máy photocopy:

Đối với máy photocopy giá mua tối đa của 01 máy là 90 triệu đồng (ví dụ: Văn phòng, Phòng Tổng hợp của Cục, Vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (tính cho 1 phòng làm việc) được trang bị tối đa 02 máy photocopy với mức giá tối đa là 180 triệu đồng, tức là giá mua tối đa của 01 máy photocopy là 90 triệu đồng). Trong trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền cho phép các đơn vị được mua giá cao hơn mức quy định, nhưng không vượt quá 10% nên mức giá mua 01 máy photocopy tối đa là 99 triệu đồng. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thẩm quyền quyết định mức giá cao hơn 10% được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.

Trường hợp do yêu cầu công tác, các cơ quan đơn vị cần phải sử dụng máy photocopy chuyên dùng có tính năng cao hơn để phục vụ cho các nhiệm vụ đặc thù thì được xác định là máy móc thiết bị chuyên dùng. Đối với máy photocopy phục vụ nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.

2. Về việc kiểm soát mua sắm trang thiết bị theo Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành kiểm soát nhân dân giai đoạn 2016-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 683/QĐ-TTg ngày 19/05/2015: thực hiện kiểm soát chi theo hướng dẫn tại Công văn số 12147/BTC-QLCS ngày 31/08/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020 (KBNN đã sao gửi KBNN các tỉnh, thành phố ngày 29/09/2016).

3. Về kiểm soát, thanh toán trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, cơ quan Đảng:

Đối với khối công an: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10/06/2004 của Bộ Tài chính, Bộ Công An hướng dẫn lập, chấp hành quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh.

Đối với khối Quốc phòng: thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/03/2004 của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.

Đối với cơ quan Đảng: thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BNTCQT-BTC ngày 29/03/2004 của Bộ Tài chính, Ban Tài chính quản trị trung ương hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng.

Trong đó, đối với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền, KBNN chỉ kiểm soát về nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ để thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng Khoản chi, bảo đảm Khoản chi đủ các Điều kiện chi ngân sách và đúng đối tượng theo quy định.

Trường hợp cấp bằng dự toán: KBNN kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (Thông ta số 161/2012/TT-BTC) và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC (Thông tư số 39/2016/TT-BTC) và các Thông tư nêu trên.

4. Về kiểm soát thanh toán nguồn thu viện phí của đơn vị sự nghiệp y tế (từ tài Khoản tiền gửi phí, lệ phí):

Khi các đơn vị sự nghiệp công (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp y tế) chưa vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập thì nguồn thu viện phí của đơn vị sự nghiệp y tế (từ tài Khoản tiền gửi phí, lệ phí) vẫn phải thực hiện kiểm soát qua KBNN. Việc kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC.

5. Về kiểm soát chi lương:

(1) Về thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu biên chế:

[...]