BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4845/BTTTT-VP
V/v trả lời kiến nghị của cử
tri tỉnh Bắc Kạn gửi tới sau kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
Kính
gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn
Bộ Thông tin và Truyền thông
(TT&TT) nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Kạn do Ban Dân nguyện chuyển
đến theo Công văn số 685/BDN ngày 29/7/2022, nội dung kiến nghị như sau:
Câu 1: Đề nghị sớm trình Quốc hội
sửa đổi, bổ sung Luật Viễn thông nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc,
bất cập, hạn chế trong thi hành Luật Viễn thông thời gian qua và phù hợp với xu
thế đổi mới như việc xuất hiện các loại hình dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới,
yêu cầu hạ tầng viễn thông mở rộng thêm các cấu phần mới để đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế số dẫn đến việc cần mở rộng phạm vi quản lý của lĩnh vực viễn
thông...
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Ngày 13/6/2022, Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 50/2022/QH15 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều
chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 trong đó Luật Viễn thông
đã được Quốc hội phê duyệt đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023.
Tại Hồ sơ đề nghị sửa đổi Luật Viễn thông, Bộ TT&TT đã đề xuất sửa đổi, bổ
sung các chính sách theo hướng mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh của luật,
bổ sung thêm thành phần trung tâm dữ liệu vào cơ sở hạ tầng viễn thông và có
chính sách quản lý, thúc đẩy kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu để phù hợp với
xu thế mới và đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Ngoài ra, Bộ TT&TT cũng đã đề xuất
phân chia rõ phạm vi của các Luật có liên quan như Luật Giao dịch điện tử sửa đổi,
Luật Công nghiệp công nghệ số để đảm bảo không chồng chéo.
Bộ TT&TT sẽ nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến của cử tri trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự thảo Luật Viễn thông
sửa đổi
Câu 2: Đề nghị sớm trình Chính phủ
ban hành Nghị định thay thế Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
1. Ngày 24/6/2022, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến (DVCTT) của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, thay thế Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và
DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
2. Bộ TT&TT đã trình Chính phủ hồ
sơ Nghị định thay thế Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. (Tờ trình số
107/TTr-BTTTT ngày 17/12/2021).
Thực tiễn hiện nay có một số xu hướng
phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đòi hỏi cần có chính sách mới, Bộ
TT&TT đang nghiên cứu xây dựng Luật giao dịch điện tử (sửa đổi) dự kiến
trình Quốc hội ban hành năm 2023. Sau khi Luật Giao dịch điện tử được sửa đổi,
thông qua, căn cứ nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ TT&TT để
tham mưu đề xuất xây dựng, sửa đổi các quy định hiện hành cho phù hợp.
Câu 3: Tại Khoản 5 Điều
26 Luật Báo chí năm 2016 quy định đối tượng được xét cấp Thẻ Nhà báo bao gồm:
“Phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài
truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương”. Tuy nhiên, hiện nay đài
truyền thanh, truyền hình cấp huyện được sáp nhập thành Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thông cấp huyện. Phóng viên, biên tập viên ở đài truyền thanh,
truyền hình cấp huyện trở thành cộng tác viên của Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, nên việc cấp Thẻ Nhà báo cho các đối tượng này còn vướng mắc, đề nghị Bộ
xem xét hướng dẫn thống nhất.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
1. Quy định của Luật Báo chí 2016
- Theo quy định tại khoản
5, Điều 26 Luật Báo chí 2016 có đối tượng xét cấp Thẻ nhà báo là: Phóng
viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở Đài Truyền
thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương.
- Các điều kiện, tiêu chuẩn đối tượng
xét cấp Thẻ nhà báo cho các đối tượng này được quy định tại khoản
2, Điều 27 Luật Báo chí 2016.
Theo đó, một trong những điều kiện,
tiêu chuẩn để phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên,
biên tập ở đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương được xét cấp
Thẻ Nhà báo phải đảm bảo là cộng tác viên thường xuyên của Đài Phát thanh, truyền
hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, từ năm 2018 đến nay, một số Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc
Trung tâm Văn hóa, Thể dục thể thao và Thông tin hoặc Trung tâm Thông tin, Truyền
thông và Văn hóa... cấp huyện trên cơ sở sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện với Trung tâm Văn hóa, Thông tin cấp huyện (sau đây gọi là Trung
tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện).
- Luật Báo chí 2016 không quy định đối
tượng được xét cấp thẻ công tác tại cơ quan là “Trung tâm Văn hóa - Truyền
thông” cấp huyện và tương đương.
2. Giải pháp xử lý của Bộ TT&TT
- Qua một số Quyết định thành lập các
Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện được các Đài Phát thanh, truyền hình
tỉnh cung cấp, Trung tâm này có chức năng nhiệm vụ giống các Đài Truyền thanh -
Truyền hình cấp huyện, có bộ phận nhân sự làm công tác phóng viên, biên tập
viên sản xuất tin, bài cung cấp cho các Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh phát sóng.
Do vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, đủ pháp lý cho những người trực tiếp hoạt
động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình tại địa phương, trên cơ sở đề nghị
của một số Sở TT&TT và Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Bộ TT&TT đã triển khai một số giải pháp sau:
+ Đối với các trường hợp đã được cấp
Thẻ kỳ hạn 2016-2020:
Trên cơ sở hồ sơ theo đề xuất của Sở
TT&TT và Đài Phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Bộ TT&TT đã tiến hành xử lý cấp đổi Thẻ Nhà báo cho các trường hợp là
phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập viên của
Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện đáp ứng: (i) đã được cấp Thẻ Nhà báo
kỳ hạn 2016-2020; (ii) đáp ứng đủ, đúng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
tại điểm a, b, d Khoản 1, Điều 27 và điểm a, b, d khoản 2 Điều
27 của Luật Báo chí 2016.
+ Đối với trường hợp đề nghị cấp Thẻ
Nhà báo lần đầu:
Đối với trường hợp đề nghị cấp Thẻ
Nhà báo lần đầu (kỳ hạn 2021-2025) mà công tác tại các Trung tâm Văn hóa - Truyền
thông cấp huyện: Sau khi sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí 2016, sẽ xem xét cấp khi
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Giải pháp lâu dài:
Khi sửa đổi Luật Báo chí 2016, Bộ
TT&TT sẽ điều chỉnh lại quy định về đối tượng được xét cấp Thẻ Nhà báo công
tác tại Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện trước đây cho phù hợp với thực
tiễn.
Câu 4: Khoản 3 Điều
43 Luật Báo chí năm 2016 quy định: “Cơ quan báo chí có quyền không đăng,
phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu ý kiến đó vi phạm pháp
luật, xúc phạm đến uy tín của cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả
tác phẩm báo chí, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ quan,
tổ chức, cá nhân biết”. Tuy nhiên, Luật không quy định cụ thể thời gian cơ quan
báo chí phải gửi văn bản thông báo tới cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đề nghị Bộ
nghiên cứu tham mưu cho Chính phủ có quy định cụ thể về xử lý các vấn đề báo
nêu cần giải trình của cơ quan liên quan, về thông tin sai sự thật trên báo
chí, về thời gian gửi văn bản thông báo của cơ quan báo chí sau khi đã nhận được
văn bản phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản
1 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chính phủ ban hành Nghị
định để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Luật. Luật Báo chí
năm 2016 không giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 43. Vì
vậy, ghi nhận ý kiến của cử tri, trong thời gian tới đây, khi sửa đổi, bổ sung
Luật Báo chí năm 2016, Bộ TT&TT sẽ nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về
những vấn đề nêu trên.
Câu 5: Đề nghị sớm trình sửa đổi
Luật Giao dịch điện tử năm 2005 do có nhiều quy định không còn phù hợp với thực
tiễn phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và xu thế chuyển đổi số như các
quy định về chữ ký số; chữ ký điện tử; thiếu các quy định về chứng thực chữ ký
điện tử; thanh toán điện tử qua các nền tảng trung gian hoặc thanh toán di động;
công tác bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cần được quy định chặt
chẽ hơn,...
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Ngày 23/7/2022, Bộ TT&TT đã có tờ
trình số 80/TTr-BTTTT trình Chính phủ hồ sơ Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi),
thay thế Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Thừa ủy quyền của Chính phủ, Bộ Thông
tin và Truyền thông đã gửi hồ sơ trình Quốc hội tại Tờ trình số 267/TTr-CP ngày
09/8/2022 về Dự án Luật Giao dịch điện tử.
Tại Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa
đổi), Bộ TT&TT đã tiếp thu các nội dung và đưa vào dự thảo Luật Giao dịch
điện tử (sửa đổi) những nội dung phù hợp. Cụ thể:
1. Về tính thống nhất với Luật Đầu tư
Bộ TT&TT đã nghiên cứu Phụ lục 4
về Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư tại thứ tự
119 đã quy định về dịch vụ chữ ký số công cộng (bao gồm dịch vụ cấp dấu thời
gian). Để đảm bảo tính thống nhất của pháp luật và với pháp luật về đầu tư, dự
thảo bổ sung 01 điều trong Chương VIII “Điều khoản thi hành”
như sau:
“Điều 55. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục
IV của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 03/2022/QH15”
Sửa đổi, bổ sung ngành nghề số thứ tự
119 của Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như
sau:
“119. Kinh doanh dịch vụ tin cậy”
2. Khái niệm “chữ ký điện tử” và “chữ
ký số”
Để phân biệt giữa “chữ ký điện tử” và
“chữ ký số”, dự thảo bổ sung khái niệm “chữ ký số” vào Khoản 6 Điều 3 như sau:
“6. Chữ ký số là một dạng chữ ký
điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật
mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa
công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo
ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông
điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.”.
3. Trách nhiệm giám sát của cơ quan
nhà nước
Để thể hiện rõ hơn trong dự thảo
nguyên tắc, quan điểm xây dựng “Luật GDĐT không làm thay đổi về trách nhiệm quản
lý của các Bộ, ngành trong các lĩnh vực”. Dự thảo sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Trách nhiệm giám sát của
cơ quan nhà nước
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì quản lý, ban hành quy định và tổ chức thực hiện
giám sát hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Cơ quan có thẩm quyền giám sát
theo khoản 1 Điều này thực hiện giám sát trực tuyến đối với hệ thống thông tin
phục vụ giao dịch điện tử hoạt động trực tuyến.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
thiết lập, vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận thông báo, báo cáo; là đầu mối
tổng hợp thông tin, số liệu về giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật;
chủ trì xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn, yêu cầu kỹ thuật, mô hình tham chiếu kết nối phục vụ giám sát trực
tuyến.”.
Dự án Luật trình Quốc hội về cơ bản
đã tháo gỡ các vướng mắc liên quan tới chữ ký điện tử, chữ ký số, định danh điện
tử, giao kết và hợp đồng điện tử. Cũng như hoàn thiện hành lang pháp lý để: Công
nhận giao dịch điện tử có giá trị pháp lý giống như giao dịch trong môi trường
thực; Ưu tiên, khuyến khích thực hiện giao dịch điện tử bằng các chính sách
giúp thực hiện giao dịch điện tử với thời gian nhanh hơn, chi phí thấp hơn, tiếp
cận dễ dàng hơn, được bảo đảm an toàn, tin cậy hơn; Quy định về những thành tố
cơ bản có giá trị pháp lý sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện
tử.
Hiện nay, dự án Luật đang trong giai
đoạn thẩm tra của Quốc hội.
Câu 6: Tại Điều 6 Quyết định số
75-QĐ/TW ngày 21/8/2007 của Ban Bí thư ban hành quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí thì Tổng biên tập phải “có
trình độ lý luận chính trị cao cấp”. Tuy nhiên Luật Báo chí năm 2016 không quy
định điều kiện bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí phải có trình độ lý luận
chính trị cao cấp. Đề nghị trình Quốc hội sửa đổi quy định này tại Luật Báo chí
2016 cho thống nhất.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Báo chí nước ta đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của Đảng. Cơ quan báo chí phải tuân thủ các quy định của Đảng
và các quy định pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm người đứng
đầu cơ quan báo chí ngoài quy định tại Điều 23 Luật Báo chí năm
2016 còn được quy định tại Quyết định số 75-QĐ/TW ngày 21/8/2007 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí.
Ghi nhận ý kiến của cử tri, trong thời
gian tới, khi sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí năm 2016, Bộ TT&TT sẽ nghiên cứu,
đề xuất cấp có thẩm quyền về những vấn đề nêu trên.
Câu 7: Danh sách nhân sự văn phòng
đại diện cơ quan báo chí đã được quy định tại điểm d khoản 3 Điều
22 Luật Báo chí năm 2016, nhưng chưa cụ thể về số lượng, tiêu chuẩn, điều
kiện hoạt động của phóng viên, cộng tác viên. Đề nghị nghiên cứu trình Quốc hội
bổ sung vào Luật Báo chí năm 2016 các quy định nêu trên, trong đó quy định rõ
cơ chế quản lý của Trưởng văn phòng đại diện đối với phóng viên, cộng tác viên.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Ngày 30/3/2022, Bộ TT&TT có báo
cáo số 57/BC-BTTTT báo cáo Chính phủ về kết quả nghiên cứu, rà soát Luật Báo
chí năm 2016 và kiến nghị sửa đổi, bổ sung; trong đó đã nêu ra một số nội dung
quy định bất cập, không phù hợp thực tiễn và đề xuất phương án đối với văn
phòng đại diện, phóng viên thường trú: Điều kiện, cơ cấu, mô hình của văn phòng
đại diện; số lượng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú; nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng đại diện, trưởng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú...
Ghi nhận ý kiến của cử tri, trong thời
gian tới, khi sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí năm 2016, Bộ TT&TT sẽ tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về những vấn đề nêu trên.
Câu 8: Đề nghị trình Quốc hội bổ
sung vào Luật Báo chí các quy định về quyền, trách nhiệm, thủ tục hoạt động của
phóng viên, cộng tác viên chưa có Thẻ Nhà báo; cơ chế phối hợp công tác giữa
các cơ quan báo chí, văn phòng đại diện với cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí
ở địa phương.
Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý
kiến trả lời như sau:
Ngày 30/3/2022, Bộ TT&TT có báo
cáo số 57/BC-BTTTT báo cáo Chính phủ về kết quả nghiên cứu, rà soát Luật Báo
chí năm 2016 và kiến nghị sửa đổi, bổ sung; trong đó đã nêu ra một số nội dung
quy định bất cập, không phù hợp thực tiễn và đề xuất phương án đối với: Quyền,
nghĩa vụ và yêu cầu, tiêu chuẩn phóng viên; điều kiện hoạt động tác nghiệp của
phóng viên khi chưa được cấp thẻ nhà báo; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi phối hợp, làm việc, cung cấp thông tin cho phóng viên; hoạt động của
Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú...
Ghi nhận ý kiến của cử tri, trong thời
gian tới, khi sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí năm 2016, Bộ TT&TT sẽ tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về những vấn đề nêu trên.
Trên đây là nội dung trả lời của Bộ
TT&TT đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Kạn, trân trọng gửi tới Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn để trả lời cử tri./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện - Ủy ban TVQH;
- Ủy ban TWMTTQVN;
- Vụ QHĐP (VPCP);
- Vụ Dân nguyện (VPQH);
- Tổng Thư ký Quốc hội;
- Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng;
- Thứ trưởng Phạm Đức Long;
- Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng;
- Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm;
- Trung tâm Thông tin (để đăng lên Cổng TTĐT của Bộ);
- Lưu: VT, VP, TKTH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|