Công văn 4826/TCHQ-GSQL năm 2022 về hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan nhập khẩu trở lại nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 4826/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 14/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 14/11/2022 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Đào Duy Tám |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4826/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và doanh nghiệp vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và xử lý thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hóa có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được gửi kho ngoại quan, sau đó làm thủ tục nhập khẩu nào nội địa.
Căn cứ Luật Hải quan 2014; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14; Luật Thương mại số 36/2005/QH11 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/06/2020 sửa đổi Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ; Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan như sau:
1. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan:
Theo quy định tại Điều 85 và Điều 88 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan. Như vậy, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa vào gửi kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan, doanh nghiệp được phép chuyển quyền sở hữu hàng hóa, nếu chủ hàng hàng hóa có nhu cầu nhập khẩu trở lại nội địa thì đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình tương ứng và thực hiện thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế:
Căn cứ Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Căn cứ Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14; Căn cứ Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11; Căn cứ Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021; Căn cứ Điều 10 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 quy định về điều kiện công nhận kho ngoại quan và khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 quy định về đối tượng không chịu thuế thì hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan và chính sách thuế theo loại hình tương ứng; hàng hóa nhập khẩu từ kho ngoại quan vào nội địa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 thì được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |