Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện thông báo vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn
số 6879/BKHĐT-TCTT ngày 20/9/2019), Bộ Tài chính (Công văn số 7779/BTC-NSNN
ngày 08/7/2019), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Công văn số
4120/LĐTBXH-VPQGGN ngày 23/9/2019 và Công văn số 4350/LĐTBXH-VPQGGN ngày
11/10/2019 về việc xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các Bộ, ngành trung ương và địa
phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp giao kế hoạch vốn năm 2020 cho các Bộ, ngành trung ương và địa
phương.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm 2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân
bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững năm 2020 từ nguồn ngân sách trung ương, cụ thể như sau:
I. Nguyên tắc phân bổ kinh phí
1. Kinh phí bố trí để thực hiện các dự
án, hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020
nhằm tác động thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo được Quốc hội, Chính phủ
thông qua.
2. Bố trí kinh phí tập trung, không
dàn trải, ưu tiên cho những địa bàn tỷ lệ nghèo cao nhất, các địa phương chưa tự
cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, riêng tỉnh Quảng Nam bố trí kinh phí
Dự án 2 (Chương trình 135). Trung ương hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các huyện nghèo
theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được hưởng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo theo quyết định được phê duyệt của cấp có thẩm quyền vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
và duy tu bảo dưỡng.
3. Việc bố trí kinh phí phải phát huy
được tính chủ động của địa phương, huy động được các nguồn lực tham gia thực hiện
mục tiêu giảm nghèo.
II. Tiêu chí, định mức phân bổ
1. Căn cứ Quyết định số
48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020.
2. Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
1. Dự án 1: Chương
trình 30a
1.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các huyện nghèo
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư cho 56 huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
(nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn
2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 (gọi
tắt là Quyết định số 275/QĐ-TTg), cụ thể:
- Cấp mới kinh phí năm 2020 cho 56
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn
2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2017, với định mức:
+ Tổng vốn đầu tư cho một huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a = A x X
+ Tổng vốn đầu tư cho một huyện hưởng
cơ chế 70% các huyện theo Nghị quyết 30a = 70% x A x X
Trong đó:
A: Định mức bình quân cho một huyện
là 37.935,5 triệu đồng.
X: Tổng các hệ số theo 04 nhóm tiêu
chí (hệ số theo dân số + hệ số theo dân tộc thiểu số + hệ số theo tỷ lệ hộ
nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo + hệ số theo diện tích đất tự nhiên + hệ số
theo số đơn vị hành chính + hệ số theo số xã biên giới).
- Cấp bù 16% kinh phí còn thiếu năm
2019 cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và 29 huyện nghèo bổ
sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2017 theo định
mức bình quân cho một huyện nghèo được quy định tại Quyết định số
48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 cho giai đoạn 2018-2020 theo định mức bình quân
cho một huyện là 37.935,5 triệu đồng.
- Đối với 8 huyện thoát nghèo theo
Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 7/3/2018 được giao vốn theo Nghị quyết số 71/2018/QH14
về điều chỉnh kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho hai năm
2019 và năm 2020 được tính theo tiêu chí như các huyện nghèo.
b) Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp duy tu bảo
dưỡng bằng 6,3% vốn đầu tư. Tuy nhiên, theo tổng vốn duy tu được phê duyệt tại
Quyết định số 1722/QĐ-TTg, vốn duy tu bảo dưỡng giai đoạn 2018-2020 bằng 4,8% vốn
đầu tư phát triển (do đã giao vượt định mức vốn duy tu bảo dưỡng năm 2016 và
năm 2017). Riêng 08 huyện thoát nghèo không được bố trí vốn duy tu bảo dưỡng.
1.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
Hỗ trợ kinh phí cho các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số
1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung xã Vĩnh Hải, huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận vào danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo giai đoạn 2018- 2020 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Quyết
định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018),
cụ thể:
- Cấp mới vốn đầu tư phát triển năm
2020 cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2016-2020 theo danh sách được quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 và Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ, với định mức 1.213 triệu đồng/xã/năm.
- Cấp bù vốn đầu tư phát triển cho 03
xã còn thiếu1 theo kế hoạch năm 2019, với định mức
1.213 triệu đồng/xã/năm.
Định mức phân bổ cho các xã là 01
tỷ đồng/xã/năm (trong quá trình thực hiện, tùy thuộc
vào khả năng cân đối ngân sách trung ương, tăng định
mức phân bổ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo cho phù
hợp) theo quy định tại Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg.
Tuy nhiên, đến thời điểm điều chỉnh trung hạn theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 về điều chỉnh kế hoạch Đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 31/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 cho các Bộ, ngành và địa phương, danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020
có 19/292 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi
tình trạng đặc biệt khó khăn (17 xã đạt chuẩn nông thôn mới2, 02 xã công nhận lên phường3) nên
nguồn vốn năm 2019 và năm 2020 của 19 xã này sẽ được
tập trung đầu tư cho các xã còn lại. Do đó định mức phân bổ cho các xã này cũng tăng lên, cụ thể năm 2019 và năm 2020 là 1.213 triệu đồng/xã/năm.
- Vốn sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng
6,3% vốn đầu tư phát triển.
1.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, cụ thể:
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho 56
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo (nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung
giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn
2018-2020, với định mức:
+ Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
cho một huyện nghèo theo Nghị quyết 30a = A x X
+ Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
cho một huyện được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững theo theo Nghị quyết 30a = 70% x
A x X
Trong đó:
A: Định mức bình quân cho một huyện
là 7.534,2 triệu đồng.
X: Tổng các hệ số theo 04 nhóm tiêu
chí (hệ số theo dân số + hệ số theo dân tộc thiểu số + hệ số theo tỷ lệ hộ
nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo + hệ số theo diện tích đất tự nhiên + hệ số
theo số đơn vị hành chính + hệ số theo số xã biên giới).
- Bố trí kinh phí (500 triệu đồng/mô
hình) để thực hiện 01 mô hình sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng cho các đối tượng
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo để làm điểm theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm tạo sinh kế bền vững với nội dung mô
hình nông nghiệp dinh dưỡng thuộc chương trình không còn nạn đói ở Việt Nam
theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ưu tiên bố trí hợp lý vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trước khi bố trí kinh phí
cho các nội dung hỗ trợ khác như: Khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng, giao
đất để trồng rừng...
b) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết
định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 được hỗ trợ với định mức 300 triệu đồng/xã/năm.
Cơ cấu vốn giữa hoạt động phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế với nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các
huyện nghèo theo tỷ lệ 80% và 20%. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển, do nguồn kinh phí hỗ trợ thấp nên lựa chọn hình thức hoạt động
phù hợp để triển khai.
1.4. Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, cụ thể:
- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho 56
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo (nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung
giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn
2018-2020; cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo
Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định 1421/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với
định mức:
Tổng vốn bố trí cho một tỉnh = (A + B
x tổng số huyện + C x tổng số xã) x X
Trong đó:
+ A: Định mức bình quân cho một tỉnh
là 120 triệu đồng/tỉnh.
+ B: Định mức bình quân cho một huyện
nghèo nhóm 1 là 515 triệu đồng/huyện; Định mức bình quân cho một huyện nghèo nhóm
2 là 361 triệu đồng/huyện.
+ C: Định mức bình quân cho một xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển năm 2020 là 154 triệu đồng/xã.
+ X: Tổng các hệ số theo 02 tiêu chí
(hệ số theo tỷ lệ hộ nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo).
- Đối tượng hỗ trợ là lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa
bàn các huyện nghèo và 08 huyện thoát nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày
07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc
biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
Lưu ý: Theo quy định tại Quyết định số
596/QĐ-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương không phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư phát triển (Tiểu dự án 2) và vốn sự nghiệp (Tiểu dự án 2,
Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4) cho các xã được công nhận lên phường, thị trấn hoặc
các xã đạt chuẩn nông thôn mới theo danh sách các xã được phê duyệt tại Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018; và
theo hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016- 2020 tại Công văn số 4365/LĐTBXH-VPQGGN ngày 11/10/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Dự án 2: Chương
trình 135
Dự án 2. Chương trình 135 do Ủy ban
Dân tộc trực tiếp hướng dẫn. Đối với Tiểu dự án 2, thuộc Dự án 2, đề nghị các địa
phương ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô
hình giảm nghèo, đồng thời bố trí đủ kinh phí hỗ trợ tạo đất sản xuất cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất nhằm tạo sinh kế bền vững, bố trí
kinh phí để triển khai các mô hình nông nghiệp dinh dưỡng thuộc chương trình
không còn nạn đói ở Việt Nam trước khi bố trí kinh phí cho các nội dung hỗ trợ
khác...
3. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
Nguồn kinh phí bố trí cho dự án 3 có
hạn đề nghị các địa phương chủ động triển khai dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện, xã
có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, và các xã khác.
Cơ cấu vốn giữa hoạt động phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo là 40%
và 60%.
4. Dự án 4: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
- Truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực
vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, đồng thời tuyên truyền về thực hiện chương trình hành động quốc gia không
còn nạn đói ở Việt Nam.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông
tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị
của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả
năng tiếp cận thông tin của người dân.
- Cơ cấu vốn giữa hoạt động “Truyền
thông về giảm nghèo” và hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”: Ưu tiên bố trí từ 60% đến 65% kinh phí cho hoạt động “Giảm nghèo về thông
tin” (riêng đối với các tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ trị số D
để thực hiện nội dung về thông tin và truyền thông thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, sau khi đã trừ kinh phí được trung ương
phân bổ riêng cho tỉnh theo trị số D, thì ưu tiên bố trí từ 60% đến 65% kinh
phí cho hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”).
Đối với các tỉnh năm 2020 được trung
ương ưu tiên bố trí theo trị số D để thực hiện kế hoạch, đề án về sản xuất các
sản phẩm thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực và kế hoạch, đề án
xóa nghèo về thông tin đối với đối tượng ưu tiên thuộc địa bàn được cơ quan quản
lý dự án chấp thuận thuộc hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”, đề nghị các tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cho ý
kiến trước khi thực hiện.
5. Dự án 5: Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực:
đối tượng là cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, bản, đại diện
cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo,
người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ nhằm nâng cao năng lực
triển khai, tổ chức thực hiện chương trình.
- Đối với công tác giám sát đánh giá:
bố trí kinh phí cho cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì
các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ
dược phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá quá
trình tổ chức thực hiện chương trình.
IV. Bố trí ngân
sách địa phương năm 2020 thực hiện Chương trình
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình theo tỷ lệ quy định tại Điều
6 Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
V. Chế độ báo cáo
kết quả phân bổ ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương III Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg
ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy
trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có
vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo - Ngõ số 7 Tôn Thất Thuyết, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, Hà Nội, ĐT: 0243.7478677) để giải quyết và hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban Dân tộc;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố;
- Website giảm nghèo;
- Lưu: VT, Vụ KHTC, VPQGGN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
1 Xã Quảng Công huyện Quảng Điền, xã Vinh Hiền huyện
Phú Lộc, xã Phú An huyện Phú Vang của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2
Tỉnh Hà Tĩnh (6): Xã Kỳ Xuân huyện Kỳ Anh; xã Xuân Đan, Xuân Hải, Xuân Yên, Xuân Liên, Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân; tỉnh Bình Định (2): xã
Hoài Thanh, xã Tam Quan Nam huyện Hoài Nhơn; tỉnh Thanh Hóa (3): xã Hoàng Tiến huyện Hoằng Hóa,
xã Quảng Nham huyện Quảng Xương; tỉnh Quảng Bình (2): xã
Quảng Trung thị xã Ba Đồn, xã Hiền Ninh,
xã Duy Ninh huyện Quảng Ninh; tỉnh Quảng Ngãi (1): xã Phổ An huyện Đức Phổ; tỉnh Quảng
Trị (1): xã Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh; tỉnh Trà Vinh (1):
xã Tân Hòa huyện Tiểu Cần; tỉnh Bến Tre (1): xã An Nhơn huyện Thạnh Phú
3
Tỉnh Thanh Hóa: Xã Quảng Cư và xã Quảng Vinh, thị xã Sầm Sơn.