Công văn số 4695/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu hao tài sản cố định góp vốn cổ phần

Số hiệu 4695/TCT-PCCS
Ngày ban hành 26/12/2005
Ngày có hiệu lực 26/12/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Bất động sản

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4695/TCT-PCCS
V/v: doanh thu tính thuế TNDN và khấu hao TSCĐ

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2005 

 

Kính gửi :

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Anh Đạt
(52 Đào Tấn, Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội)

Trả lời công văn ngày 1/12/2005 của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Anh Đạt hỏi về doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu hao tài sản cố định góp vốn cổ phần, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Tại Điểm 3.6 Mục II phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: “Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên cho thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.

Tùy theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Số tiền thuê xác định theo từng năm bằng (=) doanh thu trả tiền trước chia (:) cho số năm trả tiền trước.

- Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm”.

Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên, Công ty có ký hợp đồng cho thuê tài sản (thuê xe ô tô) và có nhận tiền trước cho nhiều kỳ thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm của Công ty được tính phù hợp với chi phí phát sinh theo thời gian hoạt động của từng xe ô tô trong năm chứ không căn cứ theo số tiền trả trước theo hợp đồng.

2) Về khấu hao tài sản góp vốn cổ phần:

Tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC có quy định: Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: “Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ.

1.1. TSCĐ được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

b. TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.

c. TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”.

Căn cứ quy định nêu trên, năm 2003 Công ty bắt đầu kinh doanh và có nhận góp vốn của các cổ đông bằng tài sản, có biên bản góp vốn bằng tài sản của các cổ đông, tài sản này sử dụng vào sản xuất, kinh doanh và được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của công ty thì công ty sẽ được trích khấu hao TSCĐ vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi tài sản bắt đầu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục thuế quận Ba Đình;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương