Công văn số 4658/TCT-CS về việc giải đáp một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4658/TCT-CS
Ngày ban hành 08/11/2007
Ngày có hiệu lực 08/11/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 4658/TCT-CS
V/v Giải đáp vướng mắc Luật quản lý thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Trả lời công văn số 3309/CT-QLNCCNT ngày 29/08/2007 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc đề nghị giải đáp một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trước khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

- Tại Điều 31 Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 07/6/2006 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định: “… Quyết định hành chính thuế bị cưỡng chế thi hành bao gồm: thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt; thông báo ấn định thuế; quyết định xử phạt hành chính về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, trước khi ban hành quyết định cưỡng chế nợ thuế phải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Riêng thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt, thông báo ấn định thuế được coi là quyết định hành chính thuế của cơ quan thuế và là cơ sở cho việc thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế mà không phải ban hành quyết định xử phạt cho các trường hợp này.

2. Về quản lý thuế đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh vãng lai:

- Tại Điểm 1.4 và Điểm 6.4, Mục II, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“1.4. Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.”…

“6.4. Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”

Trường hợp người nộp thuế có các hoạt động kinh doanh theo quy định trên thì phải khai thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương quản lý, nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai. Trường hợp người nộp thuế chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế tại cơ quan thuế địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai thì cơ quan thuế quản lý nơi người nộp thuế có trụ sở chính sẽ tiếp tục theo dõi, truy thu và tính phạt chậm nộp tiền thuế đối với các đối tượng nêu trên khi người nộp thuế thực hiện quyết toán tại cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương