Công văn 4554/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới Thông tư 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4554/TCT-CS
Ngày ban hành 03/11/2015
Ngày có hiệu lực 03/11/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

B TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4554/TCT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới Thông tư số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên.

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ.

Ngày 23/10/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015, thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương quán triệt, tổ chức tập huấn cho cán bộ, các phòng nghiệp vụ, Chi cục Thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết thực hiện theo đúng quy định như sau:

1. Về đối tượng chịu thuế:

Tại khoản 5, khoản 6 Điều 2 quy định: Đối tượng chịu thuế tài nguyên “5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghip, lâm nghiệp, ngư nghip, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

Nước bin làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước bin mà gây ô nhim, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc sửa đi, bsung, thay thế (nếu có).

6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hot động đầu tư xây dng nhà đ dn dchim yến tnhiên về nuôi và khai thác.

Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà đdẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đm bảo theo quy định tại Thông tư s 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản sửa đi, b sung, thay thế (nếu có).”

- Quy định mi: Bổ sung đối tượng không chịu thuế tài nguyên là: Nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

Trước đây: Chưa có quy định.

2. Về người nộp thuế:

Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 quy định: 1. Đi với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.

Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi đphát điện là người nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thủy lợi.

Trường hợp tổ chức quản lý công trình thủy li cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hot hoc sử dng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy li là người np thuế.

- Bỏ nội dung quy định: Việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua.

- Trước đây quy định: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác.

3. Về sản lượng tính thuế tài nguyên:

Tại điểm b, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 5 quy định: “2. Đi với tài nguyên không xác định được slượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyn, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:

“...b) Đi với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản lượng từng chất có trong tài nguyên khai thác (quặng) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định đi với từng chất căn cứ sản lượng tài nguyên thực tế khai thác (quặng) và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên. Tỷ ltừng chất có trong tài nguyên được xác đnh theo mẫu tài nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kim đnh và phê duyệt. Trường hp, tỷ lcủa từng chất có trong tài ngun khai thác thc tế khác với tỷ ltừng chất có trong mẫu tài nguyên (qung) thì sản lượng tính thuế được xác đnh căn cứ kết quả kiểm đnh về tỷ ltừng chất có trong tài nguyên khai thác thc tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:

Đi với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chun công nghệ thiết kế đsản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:

- Trường hp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ đnh mức sử dụng tài nguyên tính trên mt đơn vsản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.

- Trường hp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn đnh mức sử dng tài nguyên tính trên mt đơn vsản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.

Việc xác đnh sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghip hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bquản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.

Ví dụ 5: Doanh nghiệp A khai thác đá có sử dụng một phần đá để nghiền đưa vào sản xuất xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là đá được xác định như sau: nếu không xác định được sản lượng đá khai thác đưa vào sản xuất xi măng thì quy đi từ sản lượng xi măng sản xuất ra sản lượng đá khai thác; Trường hợp này, doanh nghiệp A tự xác định căn cứ định mức, quy trình kỹ thuật của mình.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp C khai thác 10 tấn quặng appatit được 3 loại quặng: apatit 1, apatit 2 và apatit 3. Sau quá trình phân loại xác định được khối lượng cụ thể gồm: 2 tấn apatit 1, 3 tấn apatit 2 và 5 tấn apatit 3 . Trong đó, lượng apatit 1 và apatit 2 được tiêu thụ ngay còn apatit 3 được tiếp tục đưa vào chế biến thành apatit 1 mới bán. Như vậy, sản lượng tính thuế được xác định như sau:

[...]