BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4554/TCT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới Thông tư
số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên.
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ.
Ngày 23/10/2015 Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu lực thi hành
từ ngày 20/11/2015, thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ
Tài chính; Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương quán triệt, tổ chức tập
huấn cho cán bộ, các phòng nghiệp vụ, Chi cục Thuế và người nộp thuế trên địa
bàn quản lý biết thực hiện theo đúng quy định như sau:
1. Về đối tượng chịu thuế:
Tại khoản 5, khoản 6 Điều
2 quy định: Đối tượng chịu thuế tài nguyên “5. Nước thiên nhiên, bao gồm:
Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi
trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai
thác.
Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến
tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy
định tại Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày
22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).”
- Quy định mới: Bổ sung đối tượng không chịu thuế tài
nguyên là: Nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp và nước biển để làm mát máy; yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt
động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Trước đây: Chưa có quy định.
2. Về người nộp thuế:
Tại khoản 1 và khoản
4 Điều 3 quy định: “1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng
sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp tổ chức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế
tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản
giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị
khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
…
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ
công trình thủy lợi để phát điện là người nộp thuế
tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư
công trình thủy lợi.
Trường hợp tổ chức quản lý công trình thủy lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hoạt
hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp
sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế.”
- Bỏ nội dung quy định: Việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua.
- Trước đây quy định: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân
làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận
bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai
thác.
3. Về sản lượng tính thuế tài
nguyên:
Tại điểm b, khoản 2, khoản
3 và khoản 6 Điều 5 quy định: “2. Đối
với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp
chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính
thuế được xác định như sau:
“...b) Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất
khác nhau (quặng đa kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản
lượng từng chất có trong tài nguyên khai thác (quặng) thì sản lượng tài nguyên
tính thuế được xác định
đối với từng chất căn cứ sản lượng tài nguyên thực tế khai thác (quặng) và tỷ lệ của từng chất có
trong tài nguyên. Tỷ lệ từng chất
có trong tài nguyên được xác định theo mẫu tài nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm định và phê duyệt. Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ
từng chất có
trong mẫu tài nguyên (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với tài nguyên khai thác
không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với
tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản
xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên
tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ
thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong
đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá
trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công
nghiệp do Bộ quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A khai thác
đá có sử dụng một phần đá để nghiền đưa vào sản xuất
xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là
đá được xác định như sau: nếu không xác định được sản lượng đá khai thác đưa vào sản xuất xi măng thì quy đổi từ sản lượng xi măng sản xuất ra sản lượng đá khai thác; Trường hợp
này, doanh nghiệp A tự xác định căn cứ định mức, quy trình kỹ thuật của mình.
Ví dụ
6: Doanh nghiệp C khai thác 10 tấn quặng appatit được
3 loại quặng: apatit 1, apatit 2 và apatit 3. Sau quá trình phân loại xác định được khối lượng cụ thể gồm: 2 tấn apatit
1, 3 tấn apatit 2 và 5 tấn
apatit 3 . Trong đó, lượng apatit 1 và apatit 2 được tiêu thụ ngay còn apatit 3 được tiếp tục đưa vào chế biến thành
apatit 1 mới bán. Như vậy, sản lượng tính thuế được xác định như sau:
- Sản lượng apatit 1
và apatit 2 khai thác trong kỳ
là 5 tấn;
- Do loại apatit 3 phải chế
biến thành apatit 1 để
bán ra nên sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng
apatit 1.
Ví dụ
7: Doanh nghiệp D khai thác quặng đa kim, trong đó một phần tiêu thụ trong nước
ở dạng quặng đa kim, phần còn lại tiếp tục chế biến thành tinh chất để xuất khẩu thì sản lượng tính thuế được xác định như
sau:
- Đối với sản lượng bán trong nước: Căn cứ tỷ lệ
từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định để xác định sản lượng tính thuế
tương ứng cho từng chất có trong sản phẩm tài
nguyên (quặng) sản xuất để bán ra.
- Đối với sản lượng xuất khẩu: Trường hợp sản phẩm tinh chất tài nguyên xuất
khẩu được cơ quan chức năng xác định là sản phẩm công nghiệp thì xác định sản
lượng tài nguyên tính thuế bằng cách quy đổi ra sản lượng tài nguyên có trong sản phẩm tài nguyên sản xuất trước
khi chế biến thành sản
phẩm công nghiệp căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của
Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định và định mức sử dụng tài nguyên tính
trên 1 đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp D đã kê khai theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
... 6. Cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế, Cơ quan Tài nguyên và môi trường để quản lý hoạt động khai thác tài
nguyên tại địa phương như sau:
Căn cứ kê khai của NNT về sản lượng
tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên khi kết thúc năm
tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ
quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa
bàn.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị
khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường;
Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi
trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài
nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng
khai thác thực tế của đơn vị.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý
thuế.”
7. Trường hợp trên địa bàn
có doanh nghiệp khai thác, xuất khẩu sản phẩm tài nguyên, cơ quan thuế thực hiện
xác định sản lượng sản phẩm tài nguyên thực tế xuất khẩu trên Tờ khai Hải quan theo cơ chế trao đổi
thông tin tại Quyết định số 574 QĐ/BTC ngày 30/3/2015 của Bộ Tài chính để quy đổi
ra sản lượng sản phẩm tài nguyên sản xuất và thực hiện đối chiếu với sản lượng
tài nguyên trên Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của doanh nghiệp. Trường hợp
phát sinh chênh lệch sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan thuế áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh
tra phù hợp theo quy định của Luật Quản lý Thuế để
tính, thu đủ thuế tài nguyên và xử lý vi phạm theo quy định.
Sản lượng tài nguyên khai thác
tăng thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chịu thuế
tài nguyên theo mức thuế suất và giá tính thuế tài
nguyên quy định tại thời điểm phát sinh sản lượng
tài nguyên khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai
thác tăng thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế
suất và giá tính thuế tài nguyên do pháp luật quy định tại thời điểm kết thúc năm khai thác tài nguyên.”
- Bổ sung quy định mới về: Cách xác định sản lượng tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên không
xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai
thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra
sau khi sàng tuyển, phân loại như sau:
+ Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên
được xác định theo mẫu tài nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm định và phê duyệt. Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên
khai thác thực tế khác với tỷ lệ từng chất có trong mẫu
tài nguyên (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Tài nguyên khai thác không bán ra
mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu)
thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định
mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai
căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn
công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
. Trường hợp sản phẩm bán ra là sản
phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản
phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
. Trường hợp sản phẩm bán ra là sản
phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản
phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá
trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.
+ Quy định mới về cơ chế phối hợp giữa
Cơ quan thuế, Cơ quan Tài nguyên và môi trường trong việc đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác và sản
lượng tài nguyên đã khai nộp thuế trong năm của từng mỏ tại địa phương để tăng
cường quản lý sản lượng tài nguyên khai thác tính thuế, tránh thất thu thuế.
+ Quy định mới việc cơ quan thuế đối
chiếu sản lượng sản phẩm tài nguyên thực tế xuất khẩu trên Tờ khai Hải quan để
quy đổi ra sản lượng sản phẩm tài nguyên sản xuất và thực hiện đối chiếu với sản
lượng tài nguyên trên Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của doanh nghiệp, nếu
phát sinh chênh lệch sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai,
thì xử lý theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
Sản lượng tài nguyên khai thác tăng
thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chịu thuế tài nguyên theo mức thuế suất và
giá tính thuế tài nguyên quy định tại thời điểm phát sinh sản lượng tài nguyên
khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai thác tăng
thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế suất và giá
tính thuế tài nguyên do pháp luật quy định tại thời điểm kết thúc năm khai thác
tài nguyên.
- Trước đây: Chưa có quy định.
4. Về giá tính thuế tài nguyên:
Tại khoản 3, khoản 5 Điều
6 quy định: “3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước
hoặc xuất khẩu).
a) Trường hợp bán ra sản phẩm
tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp
bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán
hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất
khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản
lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu
thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm
công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi
chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản
phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng
không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của
công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được
phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác,
sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
c) Trường hợp giá tính thuế mà người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá
do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định;
Trường hợp tại Bảng giá của UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng
thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản lý thuế.
d) Trường hợp tài nguyên
khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng
hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên
theo từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều này.
Ví dụ
9: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn quặng đồng trên
01 tấn gang và giá bán
quặng đồng là 8.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế
tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 8.500.000 đồng. Trường hợp không bán
quặng đồng mà tiếp tục đưa vào chế biến thành sản phẩm công nghiệp thì áp dụng
giá tính thuế là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ
đi chi phí chế biến phát sinh để chế biến quặng đồng thành sản phẩm công nghiệp theo mức do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên đối với sản lượng quặng
đồng sản xuất.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo
liền kề như sau:
5.1. Bảng giá tính thuế tài nguyên có các thông tin để làm cơ sở xác định thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên phát sinh trong tỉnh phù hợp với
chính sách, pháp luật gồm: định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài
nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp; Giá tính thuế tài
nguyên tương ứng với loại tài nguyên khai thác, sản phẩm tài nguyên sau khi chế
biến, trong đó:
a) Định mức sử dụng tài
nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc
sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh được xác định căn cứ thực tế khai báo của doanh
nghiệp nhưng phải phù hợp báo cáo thăm dò đánh giá của các cơ quan, tổ chức
về hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, phương pháp khai thác,
tỷ lệ thu hồi tài nguyên tại địa bàn nơi có tài nguyên khai thác;
b) Giá tính thuế quy định tại Bảng giá là giá
tài nguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng
với tính chất của tài nguyên, sản phẩm tài nguyên
khai thác, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn tỉnh, được xác
định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp, tổ chức trong tỉnh về chất lượng, sản lượng của
loại tài nguyên, giá sản phẩm tài nguyên bán ra tại
thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận, trừ trường hợp được
quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
c) Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp tài
nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra được
xác định như sau:
c1) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến
và bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán sản phẩm tài nguyên
không có thuế giá trị gia tăng (trường hợp tiêu thụ
trong nước) hoặc trị giá hải quan không bao gồm thuế
xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu);
c2) Đối
với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản
phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc
xuất khẩu): Giá tính thuế tài nguyên được xác định
căn cứ vào giá bán (trường hợp tiêu thụ trong nước)
hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của sản phẩm công nghiệp
bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn
chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp.
Chi phí chế biến được trừ quy định
tại điểm c2 này phải căn cứ hướng dẫn của các Bộ quản
lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên
trong địa bàn tỉnh nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
5.2. Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.
5.3. Cơ quan chức năng do
UBND cấp tỉnh phân công chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp
theo liền kề. Trong năm, khi giá bán của loại tài
nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định
tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông
báo để Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời.
5.4. Cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai Bảng giá tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế và gửi về Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên.”
- Bổ sung quy định mới: Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến
mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu):
+ Trường hợp bán ra sản phẩm tài
nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán
trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng
hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu)
không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi
trên chứng từ xuất khẩu.
+ Trường hợp bán ra sản phẩm công
nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi
phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản
phẩm công nghiệp, nhưng không thấp hơn giá tính thuế
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của công
đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi
xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã
được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm
lượng.
+ Giá tính thuế tài nguyên quy định tại
Bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên
do Bộ Tài chính, đảm bảo không có sự khác biệt lớn giữa các địa phương về quy định
giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên.
- Trước đây: Đã quy định đối với trường hợp chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác
thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh quy định, nên thực tế đã phát sinh việc
áp dụng không thống nhất giữa các địa phương, do các địa phương không có cơ sở
xác định giá tính thuế.
Tổng cục Thuế thông báo các Cục Thuế
được biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC), CST;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|