Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính tại Văn bản số 7722/VPCP-KSTT ngày 22/10/2021 của Văn
phòng Chính phủ về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ
TTTT) trân trọng đề nghị Quý Cơ quan ưu tiên, tập trung đẩy mạnh triển khai kết
nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ chuyển đổi số, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Về sự cần thiết của
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước
Tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đã xác
định rõ quan điểm phát triển dữ liệu trong Chính phủ số, đó là: “Dữ liệu là
tài nguyên mới. Cơ quan nhà nước mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát
triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ
dữ liệu để người dân chỉ phải khai báo, cung cấp dữ liệu một lần cho các cơ
quan nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công thiết yếu”.
Việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa các cơ quan nhà nước, đặc biệt là dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia,
các hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp
tối đa hóa giá trị dữ liệu; nâng cao chất lượng dịch vụ công cung cấp cho người
dân và doanh nghiệp theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, người dân và doanh
nghiệp không phải cung cấp thông tin thủ công, nhiều lần cho cơ quan nhà nước;
tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí.
Việc tạo lập, kết nối, chia sẻ, mở dữ
liệu giữa các cơ quan nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo tiền đề thúc
đẩy chuyển đổi số nhanh tại Việt Nam trên cả 03 trụ cột chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số. Đây cũng là một trong các nội dung chính được Bộ TTTT sử dụng để
đánh giá mức độ chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương hàng năm.
2. Về hiện trạng triển
khai kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trên quy mô quốc gia thông
qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP)
Theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, việc kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương trên quy mô quốc gia phải
thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Thực hiện nhiệm vụ được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ TTTT đã xây dựng, đưa Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia vào sử dụng, phục vụ việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu giữa các bộ, ngành, địa phương. Hiện tại, đã kết nối với 90 bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp; 05 Cơ sở dữ liệu, 08 hệ thống thông tin (chi tiết như phụ
lục gửi kèm). Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước bước đầu
phát huy hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp, hàng ngày có khoảng 200 nghìn giao dịch thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Tuy nhiên, Bộ TTTT nhận thấy việc kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên quy mô quốc gia chưa đáp ứng nhu cầu thực tế
của các bộ, ngành, địa phương, chưa phát huy tối đa giá trị của các cơ sở dữ liệu
quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương. Một
số bộ, ngành, địa phương vẫn còn phản ánh có những khó khăn, vướng mắc trong kết
nối, chia sẻ dữ liệu.
Hiện trạng việc kết nối, đưa vào khai
thác các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia của các bộ, ngành, địa phương như Phụ lục gửi kèm theo.
3. Về các hoạt động
đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu
Ngày 04/6/2020, Bộ TTTT đã có Văn bản
số 2051/BTTTT-THH hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai một số nhiệm vụ
thực thi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
Để tiếp tục đẩy mạnh kết nối, chia sẻ
dữ liệu trong thời gian tới, đề nghị Quý Cơ quan tập trung triển khai một số nội
dung cụ thể như sau:
a) Đối với các bộ, ngành chủ quản các
Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến
địa phương:
- Rà soát, xác định danh sách các cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin hiện đang sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu; xác
định dữ liệu có thể chia sẻ; xác định lộ trình, đầu mối triển khai kết nối,
chia sẻ dữ liệu; nêu các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị về kết nối, chia
sẻ dữ liệu cho các bộ, ngành, địa phương. Các nội dung này xin gửi về Bộ TTTT
trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp, tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu
được hiệu quả trên quy mô quốc gia.
- Phối hợp với Bộ TTTT đẩy mạnh kết nối,
chia sẻ dữ liệu hiệu quả của các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thông qua Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ TTTT quản lý, bảo đảm tuân thủ
quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
b) Đối với các bộ, ngành, địa phương
khai thác dữ liệu:
- Ưu tiên nguồn lực triển khai kết nối,
có lộ trình đưa vào khai thác chính thức ngay trong năm 2021 các Cơ sở dữ liệu
quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương đã
kết nối vào Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (Phụ lục gửi kèm
theo), nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của mình. Trong đó, đến ngày
01/12/2021, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoàn thành kết nối,
đưa vào sử dụng tối thiểu các dịch vụ dữ liệu của 02 hệ thống (Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty bưu
điện Việt Nam); các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành kết nối,
đưa vào sử dụng tối thiểu các dịch vụ dữ liệu của 04 hệ thống (Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, Hệ
thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, Hệ thống phục vụ dịch vụ công
của Tổng Công ty bưu điện Việt Nam).
- Cung cấp nhu cầu cụ thể về kết nối,
chia sẻ, tích hợp dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có
quy mô, phạm vi từ Trung ương do các bộ, ngành khác làm chủ quản. Thông tin nhu
cầu cần thể hiện rõ: Tên bộ, ngành chủ quản; tên cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin; nội dung thông tin, dữ liệu đề nghị được chia sẻ; mục đích sử dụng; phương
thức chia sẻ (tự động thông qua hệ thống/file điện tử); tần suất chia sẻ (thời
gian thực/định kỳ theo ngày/tuần/tháng/ năm). Cung cấp thông tin về khó khăn,
vướng mắc trong triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu trong thời gian qua và đề
xuất các giải pháp cụ thể đối với việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước. Các nội dung này xin gửi về Bộ TTTT trước ngày 15/11/2021
để tổng hợp, tổ chức triển khai được hiệu quả.
4. Về tổ chức thực
hiện
a) Bộ TTTT trân trọng đề nghị Quý Cơ
quan giao đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (đối với các bộ), Sở TTTT
(đối với các tỉnh) là đơn vị đầu mối, điều phối thống nhất triển khai các nội
dung về kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ quan theo quy định tại Điều
32, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
b) Bộ TTTT sẽ tổng hợp kết quả triển
khai, khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để xem xét, chỉ đạo.
c) Bộ TTTT giao Cục Tin học hóa là đầu
mối tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội
dung nêu trên. Đầu mối liên hệ của Cục Tin học hóa: Đ/c Nguyễn Phú Tiến, Phó Cục
trưởng Cục Tin học hóa; email: nptien@mic.gov.vn; số điện thoại: 0912373907.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp
của Quý Cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng;
- Đơn vị chuyên trách CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Sở TTTT các tỉnh, TP. trực thuộc Trung ương;
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch - Tỉnh Bạc Liêu;
- Lưu: VT, THH. (200b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Dũng
|
PHỤ LỤC
HIỆN TRẠNG KẾT NỐI, KHAI THÁC CÁC DỊCH VỤ DỮ
LIỆU TRÊN NỀN TẢNG TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU QUỐC GIA
(Kèm theo Văn bản số: 4336/BTTTT-THH, ngày 28/10/2021 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
1. Danh mục các
dịch vụ dữ liệu của các hệ thống đã sẵng sàng trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia
STT
|
CSDL/HTTT
|
MỤC
ĐÍCH
|
Ký
hiệu
|
1
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
- Các cơ quan nhà nước nói chung:
Khai thác thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm hỗ trợ xác
thực, xác minh thông tin doanh nghiệp; hỗ trợ tự động điền vào các biểu mẫu
điện tử của dịch vụ công, qua đó hoàn thành mục tiêu “50% dịch vụ công trực
tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp”
ngay trong năm 2020 (mục tiêu được nêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019).
- Đối với các địa phương: Khai thác
trạng thái xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh
nghiệp trên địa bàn của mình; thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động
trên địa bàn của địa phương mình (Tránh tình trạng phải nhập thông tin phục vụ
quản lý, thống kê, báo cáo trên 2 phần mềm).
|
(1)
|
2
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ
Công an)
|
- Giúp tiết kiệm đáng kể thời gian
và chi phí cho xã hội khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến: không phải chứng thực, nộp giấy tờ liên quan đến công dân (sổ hộ
khẩu, thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân…) mỗi khi thực hiện thủ
tục hành chính; không phải cung cấp, kê khai thông tin một cách thủ công nhiều
lần; công chức xử lý hồ sơ thuận tiện, nhanh chóng, không phải nhập dữ liệu
thủ công trên các phần mềm khác nhau; chưa kể chi phí lưu trữ bản giấy, rủi
ro khi tham gia giao thông.
- Trước mắt sử dụng dịch vụ xác thực
thông tin công dân (mã số 003): Xác thực thông tin công dân khi tạo mới tài khoản
trên Cổng dịch vụ công; xác thực tài khoản của công dân khi đã có trong hệ thống;
thực thông tin công dân tại bộ phận 01 cửa nhằm đơn giản hóa bản giấy các giấy
tờ liên quan công dân như: chứng minh thư, căn cước công dân, sổ hộ khẩu...;
xác thực thông tin công dân khi cán bộ thụ lý hồ sơ...
|
(2)
|
3
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
(Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
|
- Khai thác thông tin phục vụ
phòng, chống dịch COVID-19;
- Khai thác các thông tin về hộ gia
đình, cá nhân tham gia bảo hiểm; thông tin thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6
tuổi.
|
(3)
|
4
|
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
(phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
Khai thác bản đồ số, dữ liệu danh mục
dùng chung lĩnh vực đất đai, thông tin quy hoạch đất đai, hiện trạng sử dụng
đất đai của các địa phương phục vụ quản lý nhà nước, phát triển các ứng dụng
về quản lý đất đai (LIS) được hiệu quả, đảm bảo đồng bộ trên cả nước.
|
(4)
|
5
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp)
|
Khai thác thông tin về văn bản quy
phạm pháp luật, nhằm tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí trong toàn quốc.
|
(5)
|
6
|
Nền tảng tiêm chủng COVID-19 (Bộ Y
tế)
|
Khai thác dữ liệu tiêm chủng
COVID-19 của địa phương mình phục vụ việc phòng, chống COVID-19 tại địa
phương được hiệu quả.
|
(6)
|
7
|
Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp
trực tuyến (Bộ Tư pháp)
|
- Liên thông hồ sơ từ Cổng dịch vụ
công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh với Hệ thống cấp phiếu lý lịch
tư pháp trực tuyến của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm);
- Khai thác thông tin trạng thái xử
lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của
các địa phương.
|
(7)
|
8
|
Hệ thống thông tin đăng ký và quản
lý hộ tịch (Bộ Tư pháp)
|
- Liên thông hồ sơ từ Cổng dịch vụ
công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh với Hệ thống thông tin đăng
ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần
mềm);
- Thông tin trạng thái xử lý, trả kết
quả thủ tục hành chính về hộ tịch của các địa phương.
- Thực hiện liên thông hồ sơ khai
sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02
phần mềm);
- Thông tin trạng thái xử lý, trả kết
quả thủ tục hành chính khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
|
(8)
|
9
|
Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ
với ngân sách (Bộ Tài Chính)
|
Khai thác thông tin trạng thái xử
lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách
của các địa phương (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm).
|
(9)
|
10
|
Hệ thống thông tin quản lý danh mục
điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện
tử Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông)
|
Khai thác dữ liệu danh mục điện tử
dùng chung phục vụ việc kết nối, tích hợp và chia sẻ
một cách thống nhất trong toàn quốc.
|
(10)
|
11
|
Liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
|
Liên thông gửi phiếu chuyển nghĩa vụ
tài chính khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai giữa Hệ
thống một cửa điện tử/Cổng Dịch vụ công trực tuyến với phần mềm chuyên ngành
đăng ký đất đai và Hệ thống của Tổng Cục Quản lý đất đai để gửi sang hệ thống
của Tổng Cục Thuế.
|
(11)
|
12
|
Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng
Công ty Bưu điện Việt Nam
|
Trạng thái tiếp nhận hồ sơ trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích (Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg).
|
(12)
|
13
|
Hệ thống mã bưu chính Vpostcode
(Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam)
|
Khai thác địa chỉ số cho mọi nhà kết
hợp giữa mã bưu chính quốc gia và mã vị trí trên bản đồ số phục vụ phát triển
các ứng dụng có chức năng tra cứu, chỉ đường, chia sẻ vị trí trực tuyến một
cách chính xác, tiện lợi.
|
(13)
|
2. Hiện trạng kết
nối, đưa vào khai thác các dịch vụ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
STT
|
Bộ,
ngành
|
Hiện
trạng kết nối, đưa vào khai thác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(5)
|
(10)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Bộ Quốc Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bộ Công an
|
|
|
|
|
X
|
|
|
3
|
Bộ Ngoại Giao
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bộ Tư pháp
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
5
|
Bộ Tài Chính
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
6
|
Bộ Công Thương
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
X
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bộ Giao thông vận tải
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
9
|
Bộ Xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
|
|
10
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
|
11
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
X
|
|
|
X
|
|
|
|
13
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
14
|
Bộ Nội vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Bộ Y tế
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
16
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
X
|
|
17
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
18
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
19
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
X
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Ủy ban Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
|
25
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ
Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
STT
|
Tỉnh/
Thành phố
|
Hiện
trạng kết nối, đưa vào khai thác của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
An Giang
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
2
|
Bắc Giang
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
3
|
Bắc Kạn
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
4
|
Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
5
|
Bắc Ninh
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
6
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
7
|
Bến Tre
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
8
|
Bình Định
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
|
9
|
Bình Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
10
|
Bình Phước
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Bình Thuận
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
12
|
Cà Mau
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
13
|
Thành phố Cần Thơ
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
14
|
Cao Bằng
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Đắk Lắk
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
16
|
Đắk Nông
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Thành phố Đà Nẵng
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
18
|
Điện Biên
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
19
|
Đồng Nai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
20
|
Đồng Tháp
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
21
|
Gia Lai
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
22
|
Hà Giang
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
23
|
Hải Dương
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
24
|
Hải Phòng
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
25
|
Hà Nam
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
26
|
Thành phố Hà Nội
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
27
|
Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
28
|
Hòa Bình
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
29
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
30
|
Hậu Giang
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
31
|
Hưng Yên
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
32
|
Khánh Hòa
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Kiên Giang
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
34
|
Kon Tum
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
35
|
Lai Châu
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
36
|
Lâm Đồng
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
37
|
Lạng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
38
|
Lào Cai
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
39
|
Long An
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
40
|
Nam Định
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
41
|
Nghệ An
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
42
|
Ninh Bình
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
43
|
Ninh Thuận
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
44
|
Phú Thọ
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
45
|
Phú Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
46
|
Quảng Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
47
|
Quảng Nam
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
48
|
Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Quảng Ninh
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
50
|
Quảng Trị
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
|
52
|
Sơn La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
53
|
Tây Ninh
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
54
|
Thái Bình
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
55
|
Thái Nguyên
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
56
|
Thanh Hóa
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
|
57
|
Thừa Thiên Huế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
58
|
Tiền Giang
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
59
|
Trà Vinh
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
60
|
Tuyên Quang
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
61
|
Vĩnh Long
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
63
|
Yên Bái
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|