Công văn 2051/BTTTT-THH năm 2020 hướng dẫn triển khai nhiệm vụ thực thi Nghị định 47/2020/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 2051/BTTTT-THH
Ngày ban hành 04/06/2020
Ngày có hiệu lực 04/06/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin truyền thông
Người ký Nguyễn Thành Hưng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2051/BTTTT-THH
V/v hướng dẫn triển khai một số nhiệm vụ thực thi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2020

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 9/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định). Để triển khai thực thi Nghị Định này, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai một số nội dung chính sau:

1. Về việc ban hành danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia

Khoản 1 Điều 55 của Nghị định quy định “Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm rà soát và thực hiện gửi các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực về Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng danh m

 

ục các cơ sở dữ liệu quốc gia trình Chính phủ phê duyệt”. Vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia:

a) Khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương về việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm cả việc rà soát danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia đã được ban hành tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.

b) Đối chiếu với các quy định tại khoản 3, Điều 12 của Nghị định để xác định dữ liệu, cơ sở dữ liệu được xếp vào vào loại cơ sở dữ liệu quốc gia.

c) Xây dựng và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông thuyết minh đề xuất cơ sở dữ liệu quốc gia theo nội dung tại khoản 2, Điều 12 của Nghị định để Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Chính phủ ban hành danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia.

đ) Thời gian gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông trước 30/7/2020.

Hướng dẫn xác định phạm vi cơ sở dữ liệu quốc gia và thuyết minh tại Phụ lục kèm theo.

2. Về ban hành danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương:

Khoản 2, Điều 55 của Nghị định quy định: “Đối với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức rà soát và ban hành danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và cập nhật khi có sự thay đổi.” Vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương:

a) Đối với cơ quan bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

- Chỉ đạo Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của mình rà soát các cơ sở dữ liệu bao gồm: Cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành theo các nội dung được quy định tại khoản 4, Điều 11 của Nghị định.

Việc xác định phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, của ngành như sau:

+ Cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ có phạm vi phục vụ chính là chia sẻ dữ liệu trong phạm vi bộ; cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành có phạm vi phục vụ chính là chia sẻ dữ liệu của trong ngành từ trung ương đến địa phương.

+ Nếu dữ liệu được thu thập và quản lý trong cơ sở dữ liệu ngành thì không thu thập vào cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ riêng rẽ và độc lập.

+ Trong trường hợp có sự chồng lấn về phạm vi của cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành, của bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia thì phải đồng bộ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia tuân thủ quy định tại Điều 42 của Nghị định (trừ dữ liệu là nguồn đầu vào để cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật liên quan).

- Ban hành hoặc cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành mình theo nội dung được quy định của khoản 4, Điều 12 của Nghị định. Việc ban hành cần thực hiện sớm để làm cơ sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu của địa phương tránh chồng lấn với các cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành.

b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương theo quy định tại khoản 3, Điều 11 của Nghị định, bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định tại khoản 4, Điều 11 của Nghị định.

Việc xác định phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương như sau:

+ Cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương là các cơ sở dữ liệu được các văn bản pháp luật giao địa phương xây dựng, quản lý, vận hành hoặc xây dựng theo nhu cầu phát triển Chính quyền điện tử của địa phương, đáp ứng nhu cầu truy cập, sử dụng dữ liệu của các đơn vị tại địa phương.

+ Không được thu thập để xây dựng chồng lấn với các cơ sở dữ liệu của Bộ, của ngành đã xây dựng. Trong trường hợp phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung địa phương có sự chồng lấn về phạm vi thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành thì dữ liệu chồng lấn phải khai thác, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành và phải có cơ chế đồng bộ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành và thực hiện tuân thủ quy định tại Điều 42 của Nghị định (trừ dữ liệu là nguồn đầu vào để cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo quy định của pháp luật liên quan).

+ Khi xây dựng danh mục các cơ sở dữ liệu của địa phương nếu có vướng mắc về sự chồng lấn với các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành đề nghị có văn bản xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan để có hướng dẫn giải quyết.

+ Trường hợp địa phương thu thập và xây dựng các cơ sở dữ liệu để phục vụ nhu cầu trước mắt của mình trước khi các bộ, ngành xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành. Việc thu thập và xây dựng dữ liệu phải tuân thủ theo các quy định về dữ liệu chuyên ngành và hướng dẫn của bộ, ngành liên quan (nếu có) để đảm bảo khả năng sử dụng lại dữ liệu khi bộ, ngành thu thập xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung cho ngành.

c) Ban hành hoặc cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành địa phương mình theo đúng quy định của khoản 4, Điều 12 của Nghị định. Quyết định phải được ban hành trước ngày 25/11/2020.

[...]