BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4239/BYT-KHTC
V/v tham gia ý kiến vào dự thảo Thông tư quy
định về tổ chức hoạt động và giá KB,CB theo yêu cầu tại cơ sở KCB công lập.
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Sở Y tế các
tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
- Các Vụ/ Cục/ Tổng cục/ Thanh tra/ Văn
phòng
|
Căn cứ quy định tại Nghị định số
85/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Bộ Y tế đã dự thảo Thông tư quy định
về tổ chức hoạt động và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Trên cơ sở ý kiến tham gia góp ý của
các đơn vị, các Vụ/ Cục trực thuộc Bộ Y tế, các Sở Y tế tỉnh/ thành phố và ý kiến
tham gia góp ý tại một số hội thảo xin ý kiến; Bộ Y tế đã
hoàn thiện lại Thông tư.
Bộ Y tế đề nghị các Đơn vị tổ chức
nghiên cứu, thảo luận và tham gia ý kiến vào dự thảo Thông tư để Bộ Y tế hoàn
thiện và sớm ban hành Thông tư.
Ý kiến tham gia xin gửi bằng văn bản
về Bộ Y tế trước ngày 20/7/2016.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, KHTC(4).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BYT
“Dự thảo Tháng 7-2016”
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
|
THÔNG
TƯ
Quy
định về tổ chức hoạt động và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế,
chính sách phát triển y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
quy định về tổ chức hoạt động và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về tổ chức
hoạt động, loại dịch vụ và giá các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tổ chức thực hiện để cung ứng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của xã hội, do người bệnh tự nguyện lựa chọn và đăng ký sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp
công vay vốn để đầu tư, hợp tác đầu tư theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế.
b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu
tư theo hình thức đối tác công tư theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Các loại
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu
(bao gồm cả dịch vụ khám bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ);
2. Dịch vụ phòng điều trị theo yêu cầu;
3. Các dịch vụ, kỹ thuật y tế với chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
dân.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU
Điều 3. Tổ chức
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
có tổ chức hoạt động dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải tổ chức thực
hiện theo các hình thức sau:
1. Đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu
hạch toán độc lập: là đơn vị do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thành lập để
thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán, là đơn vị dự toán cấp dưới của
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
2. Bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu:
là khoa, trung tâm, hoặc buồng bệnh thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu nhưng không thành lập cơ sở hạch toán độc lập theo quy định tại Khoản
1 Điều này;
Điều 4. Điều kiện
tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập chỉ
được tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu khi đáp ứng đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Có Đề án tổ chức hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh theo yêu cầu được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Trung ương quản
lý; được Giám đốc Sở Y tế phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa
phương quản lý;
2. Có biên bản thống nhất của cấp ủy,
Ban Giám đốc và tổ chức công đoàn đơn vị cam kết bảo đảm hoàn thành và không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm
vụ được cơ quan có thẩm quyền giao cho đơn vị.
3. Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị để thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
phải từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư.
a) Trường hợp
xây mới cơ sở hạ tầng trên đất của đơn vị đã được giao cho đơn vị quản lý, sử dụng
thì phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của đơn vị đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và phải đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế.
b) Trường hợp không xây dựng mới cơ sở
hạ tầng để khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu: Đơn vị chỉ được sử dụng một phần cơ
sở hạ tầng hiện có hoặc
đã cải tạo, mở rộng để tổ chức dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu khi
đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã bảo đảm số buồng khám cho người
không sử dụng dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu để mỗi bác sỹ
khám bệnh không quá 50 người bệnh/một ngày làm việc, từ năm 2020 trở đi mỗi bác
sỹ khám bệnh không quá 35 người bệnh/một ngày làm việc;
- Đã bảo đảm số giường bệnh cho người
không sử dụng dịch vụ phòng điều trị theo yêu cầu, không để
người bệnh nằm ghép. Trường hợp đơn vị đã kê thêm giường bệnh
nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người có thẻ Bảo hiểm y tế, vẫn luôn có trên 10% số giường bệnh trở lên phải
nằm ghép 2 người/giường thì đơn vị không được tổ chức các buồng bệnh theo yêu cầu
tại các khoa điều trị hiện có.
c) Đơn vị chỉ được sử dụng các tài sản
do nhà nước đầu tư cho các hoạt động khám, chữa bệnh theo yêu cầu khi:
- Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền
xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị quản lý sử dụng;
- Không sử dụng hết công suất của tài
sản cho công tác khám, chẩn đoán và điều trị người bệnh theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 5. Tiêu chuẩn
thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Đối với dịch vụ khám bệnh theo yêu
cầu:
a) Bảo đảm diện tích trung bình cho
01 chỗ khám bệnh theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam hiện hành;
b) Có đầy đủ các trang thiết bị để thực
hiện dịch vụ khám bệnh theo quy định;
c) Bảo đảm mỗi
bác sỹ khám bệnh tối đa không quá 35 người bệnh/một ngày
làm việc 8 giờ.
2. Đối với dịch vụ phòng điều trị
theo yêu cầu:
a) Một phòng điều trị theo yêu cầu tối
đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường
theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành;
b) Ngoài các trang thiết bị y tế phù
hợp với từng loại giường bệnh, các buồng bệnh phải có các thiết bị tối thiểu
theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;
c) Đảm bảo nhân lực để phục vụ chăm
sóc toàn diện người bệnh.
3. Đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế:
Phải có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phù hợp để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
y tế theo quy định.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH, NHÂN SỰ, TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ DỊCH
VỤ
Điều 6. Quy định
về tài chính
1. Đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu
hạch toán độc lập và bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công
lập phải tổ chức hạch toán và theo dõi riêng nguồn thu,
các khoản chi và tổng hợp vào báo cáo quyết toán của đơn vị
theo quy định.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
có tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Thông tư này có
trách nhiệm:
a) Xây dựng danh mục các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thực hiện tại đơn vị;
b) Xây dựng và ban hành định mức kinh
tế kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu theo các nội
dung và nguyên tắc quy định tại Điều 7 Thông tư này làm cơ sở xây dựng cơ cấu
giá.
c) Xây dựng cơ cấu giá của từng dịch
vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật
tư, hóa chất theo quy định, các chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng
góp mà đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải chi trả cho người lao động;
d) Quyết định mức giá các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Riêng
đối với giá khám bệnh, giá ngày giường điều trị theo yêu cầu không được vượt
quá mức giá tối đa quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
đ) Thực hiện kê khai giá theo quy định
tại Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
e) Niêm yết công khai danh mục và mức
thu của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn.
Nghiêm cấm việc gợi ý, ép buộc người bệnh sử dụng các dịch vụ khám, chữa bệnh
theo yêu cầu dưới mọi hình thức.
2. Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
khi sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được cơ quan Bảo hiểm
xã hội thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
y tế. Phần chênh lệch do người bệnh tự chi trả cho cơ sở khám, chữa bệnh.
3. Đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu
hạch toán độc lập được thực hiện cơ chế tự chủ như đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 7. Giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu được tính trên cơ sở các chi phí sau đây để thực hiện dịch vụ:
a) Chi phí trực tiếp:
- Tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo định mức được
người có thẩm quyền ban hành).
- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý
chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua
thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp.
- Chi phí trực tiếp khác như: thuê dịch
vụ công nghệ thông tin, chi phí kiểm chuẩn, kiểm định, hiệu chỉnh các trang thiết
bị, dụng cụ trực tiếp, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm
trong khám, chữa bệnh...
b) Tiền lương:
- Tiền lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo chế độ của công chức, viên chức và người lao động bao gồm cả trực
tiếp và gián tiếp;
- Chi phí nhân công thuê ngoài (nếu
có), chi phí chi trả thù lao mời các chuyên gia, thầy thuốc ngoài đơn vị theo
các hợp đồng để thực hiện các dịch vụ.
c) Chi phí quản
lý bao gồm: chi phí của các bộ phận quản lý, phục vụ, gián tiếp; chi phí đào tạo,
nghiên cứu khoa học để ứng dụng, tiếp nhận và triển khai các kỹ thuật y tế và
các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo đảm hoạt động
bình thường của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp vay vốn, huy động vốn để
đầu tư, mua sắm trang thiết bị được tính và phân bổ chi phí lãi vay vào chi phí
của các dịch vụ (trừ phần chênh lệch lãi suất được ngân sách nhà nước cấp bù).
d) Chi phí khấu hao tài sản cố định
theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp đặc biệt được thực
hiện khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới trang thiết bị, công nghệ và trả
nợ vốn vay, vốn huy động nhưng tối đa không vượt quá 02 lần mức khấu hao hiện
hành. Trình tự, thủ tục, điều kiện khấu hao nhanh tài sản cố định thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành.
đ) Tích lũy để mở rộng đầu tư, phát
triển kỹ thuật tối đa không quá 10% tổng các chi phí của dịch vụ. Khoản kinh
phí này được đưa vào quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị.
2. Chi phí về tiền lương: Đối với những
dịch vụ có đơn giá tiền lương trong đơn giá của dịch vụ được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì được tính theo đơn giá tiền lương đã được phê duyệt. Đối với
những dịch vụ chưa được quy định đơn giá tiền lương trong
đơn giá của dịch vụ thì chi phí về tiền lương được tính trên cơ sở hao phí lao
động và mức tiền lương bình quân để thực hiện dịch vụ.
Điều 8. Quy định
về nhân sự và tiền lương
1. Số lượng người làm việc tại đơn vị
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hạch toán độc lập, tại bộ phận khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu được xây dựng theo quy định hiện hành về
vị trí việc làm và nằm trong tổng số lượng người làm việc
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, gồm:
a) Số công chức, viên chức, người lao
động (sau đây gọi chung là người lao động) do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
cử sang làm việc 100% thời gian để quản lý, điều hành hoặc thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn kỹ thuật tại đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
b) Số người lao động do cơ sở khám,
chữa bệnh công lập cử sang làm việc theo một thời gian nhất định (làm việc kiêm
nhiệm, theo vụ việc hoặc theo một số giờ, một số ngày
trong tháng) tại đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
c) Số người ký hợp đồng làm việc tại
đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao
động.
2. Đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu
có trách nhiệm bảo đảm và phải sử dụng nguồn thu để chi trả tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo chế độ quy định cho số người làm việc tại đơn vị khám,
chữa bệnh theo yêu cầu.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
không được sử dụng dự toán ngân sách được giao để chi trả tiền lương, tiền công
cho số người lao động được cử sang làm việc 100% thời gian
tại đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
4. Quỹ tiền lương để chi trả thu nhập
cho người lao động tại đơn vị khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được xác định
theo nguyên tắc: Đối với những dịch vụ có đơn giá tiền lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì tính theo đơn giá tiền lương đã được phê duyệt. Đối
với những dịch vụ chưa được quy định đơn giá tiền lương trong đơn giá của dịch
vụ thì chi phí về tiền lương được tính trên cơ sở hao phí lao động và mức tiền
lương bình quân để thực hiện dịch vụ nhưng tổng nguồn kinh phí để chi trả thu
nhập cho người lao động tối đa không được vượt quá 40% tổng chi phí của đơn vị
khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
Điều 9. Mối quan
hệ giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu
cầu
1. Cơ sở khám, chữa bệnh công lập có
trách nhiệm bố trí, sắp xếp nhân lực để
bảo đảm hoạt động bình thường của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
bảo đảm nhân lực cho hoạt động của đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
2. Trường hợp đơn vị, bộ phận khám,
chữa bệnh theo yêu cầu được sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của cơ sở
khám, chữa bệnh công lập thì phải trích khấu hao theo chế độ khấu hao hiện hành
và hoàn trả cho cơ sở khám, chữa bệnh công lập để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của đơn vị.
3. Đơn vị khám, chữa bệnh theo yêu cầu
có trách nhiệm trích một phần chênh lệch thu chi (sau khi hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách nếu có, trước khi trích lập các quỹ) về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập. Mức trích lập được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
phải xây dựng cơ chế về trách nhiệm chi trả tiền lương, thu nhập cho người lao
động được cử sang làm việc theo một thời gian nhất định tại đơn vị khám, chữa bệnh
theo yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Điều 10. Quy định
về việc giao tài sản
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập đang thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu nhưng chưa
được cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thì được tiếp tục thực hiện các hoạt động
này nhưng phải khẩn trương báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xác định giá trị
tài sản và giao tài sản cho đơn vị quản lý theo quy định tại Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính. Thời gian
chậm nhất đến 31 tháng 12 năm 2017 phải hoàn thành.
2. Đối với đơn vị chưa được cơ quan
có thẩm quyền xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thì chỉ được
thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Thông tư
này kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị và giao tài sản cho
đơn vị theo quy định tại Thông tư số 23/2016/TT-BTC nêu trên.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung
thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 12. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 10 năm 2016.
2. Các cơ sở khám, chữa bệnh công lập
đang có các cơ sở, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải khẩn trương hoàn
thiện các tiêu chuẩn, điều kiện theo đúng quy định tại Điều 3 Thông tư này trước
ngày 31 tháng 12 năm 2017. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
mà cơ sở, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu không đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì phải chấm dứt hoạt động, chuyển toàn
bộ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của cơ sở, bộ phận khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu sang để phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của
đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng
văn bản về Bộ Y tế để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của
Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng,
chống tham nhũng;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể,
- Phòng Công báo, Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ
Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh
tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Lưu Văn thư.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
Phụ lục số 1
TIÊU CHUẨN TỐI THIỂU CỦA 01 PHÒNG ĐIỀU TRỊ THEO
YÊU CẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2016/TT-BYT
ngày tháng năm 2016 của Bộ Y tế)
Loại:
số giường/ phòng/trang thiết bị, nhân lực
|
Loại
đặc biệt 01gb/phòng
|
Loại
I: 2 gb/phòng
|
Loại
II: 3 gb/phòng
|
Loại
III: 4 gb/phòng
|
I. Diện tích phòng bệnh:
Tối thiểu theo bảng 4 của TCVN
4470-2012: 16m2/GB.
Có công trình phụ khép kín, tường ốp
gạch men cao tối thiểu 1,5 m, sàn bằng vật liệu chống trơn, có đủ bàn cầu, chậu rửa, gương soi, hệ thống
nước nóng, vòi tắm hoa sen, móc treo, thông gió, thùng rác...
|
- Diện tích phòng: tối thiểu 12m2.
- Phòng vệ sinh, tối thiểu 3 m2
|
- Diện tích phòng: tối thiểu 18m2.
- Phòng vệ sinh: tối thiểu 3 m2
|
- Diện tích phòng tối thiểu 20m2
- Phòng vệ sinh tối thiểu 5m2
|
- Diện tích tối thiểu 28m2
- Phòng vệ sinh tối thiểu 5m2
|
II. Trang thiết bị y tế
|
|
|
|
|
1. Giường bệnh: loại giường cấp cứu
|
01
chiếc
|
02
chiếc
|
03
chiếc
|
04
chiếc
|
2. Tủ đầu giường
|
01
chiếc
|
02
chiếc
|
03
chiếc
|
04
chiếc
|
3. Bàn đỡ trên giường bệnh
|
01
chiếc
|
02
chiếc
|
03
chiếc
|
04
chiếc
|
4. Máy thở
(theo yêu cầu điều trị)
|
01
máy
|
01
máy
|
01
máy
|
01
máy
|
5. Monitor (theo yêu cầu điều trị)
|
01
máy
|
02
máy
|
03
máy
|
04
máy
|
6. O xy đầu
giường
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
7. Bơm tiêm điện...
|
01
chiếc
|
02
chiếc
|
03
chiếc
|
04
chiếc
|
8. Máy truyền dịch
|
01
chiếc
|
02
chiếc
|
03
chiếc
|
04
chiếc
|
9. Hệ thống báo gọi y tá
|
01
nút gọi
|
02
nút gọi
|
03
nút gọi
|
04
nút gọi
|
10. Cân kiểm tra sức khỏe ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Trang thiết bị sinh hoạt
|
|
|
|
|
1. Ti vi:
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
2. Tủ lạnh
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
3. Điều hòa 2 chiều
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
1
chiếc
|
4. Bình nước uống, ấm đun nước, bộ ấm chén, ...
|
01 bộ
|
02 bộ
|
03 bộ
|
04 bộ
|
5. Bàn, ghế ngồi cho người nhà
|
01 bộ
|
01 bộ
|
01 bộ
|
01 bộ
|
6. Điện thoại, internet...
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
7. Tủ quần áo ...
|
01
chiếc
|
01
chiếc
|
01
chiếc
|
01 chiếc
|
8. Chăn, ga, đệm
|
01 bộ
|
02 bộ
|
02 bộ
|
04 bộ
|
9. Đèn chiếu sáng
|
Có đầy
đủ đèn, ánh sáng theo tiêu chuẩn
|
Có đầy
đủ đèn, ánh sáng theo tiêu chuẩn
|
Có đầy
đủ đèn, ánh sáng theo tiêu chuẩn
|
Có đầy
đủ đèn, ánh sáng theo tiêu chuẩn
|
10. Quạt trần hoặc quạt cây
|
01
chiếc
|
01
chiếc
|
01
chiếc
|
01
chiếc
|
IV. Nhân lực phục vụ
|
|
|
|
|
1. Bác sỹ điều trị
|
1
bác sỹ 4 giường bệnh
|
2. Điều dưỡng chăm sóc
|
01 điều
dưỡng 24/24h
|
01 điều
dưỡng 24/24h
|
01 điều
dưỡng 24/24h
|
01 điều
dưỡng 24/24h
|
3. Bảo vệ
|
Chung
cho cả khu vực
|
Phụ lục số 2
GIÁ TỐI ĐA CỦA MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
THEO YÊU CẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2016/TT-BYT
ngày tháng năm 2016 của Bộ Y tế)
I. Dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu (chưa kể các dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật)
1. Tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh:
Giá tối đa 200.000 đồng/lần khám;
2. Tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ: Giá tối đa 150.000 đồng/lần khám;
3. Các tỉnh còn lại: Giá tối đa
100.000 đồng/lần khám.
II. Giá ngày giường tại các phòng điều trị theo yêu cầu
Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
Loại
đặc biệt 01 gb/phòng
|
Loại
I: 2 gb/phòng
|
Loại
II: 3 gb/phòng
|
Loại
III: 4 gb/phòng
|
1. Mức giá tối đa tính cho 01 giường
bệnh/ngày tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
2.400.000
đ
|
1.200.000
đ
|
800.000
đ
|
600.000
đ
|
2. Mức giá tối đa tính cho 01 giường
bệnh/ngày tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
|
1.800.000
đ
|
900.000
đ
|
600.000
đ
|
450.000
đ
|
3. Mức giá tối đa tính cho 01 giường
bệnh/ngày tại các tỉnh còn lại
|
1.200.000
đ
|
600.000
đ
|
400.000
đ
|
300.000
đ
|