Công văn 4205/CT-TNCN năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013 đối với người nộp thuế ủy nhiệm thu cho Sở Công Thương do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 4205/CT-TNCN
Ngày ban hành 24/02/2014
Ngày có hiệu lực 24/02/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Hổ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4205/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với NNT ủy nhiệm thu cho Sở Công Thương.

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2014

 

Kính gửi: Các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hãng thông tấn báo chí nước ngoài tại Việt Nam.

Thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế hướng dẫn một số nội dung mới khi quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với Các đại sứ quán, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hãng thông tấn báo chí nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi chung là cơ quan chi trả thu nhập (CQCTTN), cá nhân Cục Thuế ủy nhiệm thu qua Sở Công thương như sau:

Việc thực hiện quyết toán thuế TNCN thực hiện theo công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/1/2014 về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 của Tổng cục Thuế. Các CQCTTN truy cập trang www.gdt.gov.vn để tra cứu tại mục hệ thống văn bản: công văn số 336/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế và các văn bản pháp quy nêu tại công văn.

Dưới đây Cục Thuế lưu ý những điểm mới khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2013:

Phần I. Những điểm mới về chính sách thuế khi thực hiện quyết toán thuế:

I. Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN năm 2013:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

2.1. Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

2.3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

3. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế trước khi xuất cảnh.

II. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

III. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập có thuế TNCN

Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập có thuế TNCN thực hiện như sau:

Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013: áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013: áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Ví dụ: xem ví dụ tại Phụ lục 01 đính kèm công văn số Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/1/2014 của Tổng cục Thuế.

IV. Giảm trừ gia cảnh

Lưu ý: 6 tháng đầu năm 2013 mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/người/tháng; từ 1/7/2013 mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.

Phần II: Thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2013:

I. Đối với CQCTTN do Cục Thuế trực tiếp quản lý và ủy nhiệm thu cho Sở Công thương:

I.1. Đối với các CQCTTN sử dụng phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế thực hiện các bước sau:

1.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân:

[...]