Công văn 3356/CT-TNCN về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 3356/CT-TNCN
Ngày ban hành 30/01/2013
Ngày có hiệu lực 30/01/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Hổ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3356/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2012

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2013

 

Kính gửi:

- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

 

Thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện, để phục vụ các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan chi trả thu nhập), cá nhân quyết toán thuế TNCN năm 2012, Tổng cục Thuế xây dựng phần mềm hỗ trợ cơ quan chi trả thu nhập (CQCTTN), cá nhân quyết toán thuế TNCN.

Căn cứ công văn số 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2012, Cục Thuế Thành phố Hà Nội thông báo các CQCTTN lưu ý một số điểm về thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2012 như sau:

Phần I: Về chính sách thuế TNCN:

Các văn bản pháp quy liên quan đến quyết toán thuế TNCN:

Luật Thuế TNCN; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ; các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.

Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011, Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.

I. Đối tượng phải kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2012:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thay thuế TNCN của các cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công có thu nhập duy nhất tại một nơi, có uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thay.

Về việc uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thuế thay:

Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch nếu thuộc diện phải quyết toán thì uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thuế thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi.

Cá nhân đã được CQCTTN cấp chứng từ khấu trừ thuế (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập duy nhất tại một nơi) nếu thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì tự quyết toán, không uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thay.

2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu:

- Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;

- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.

3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp:

- Số thuế phải nộp (đã được giảm 50%) lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ (đã được giảm 50%).

- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.

4. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh.

II. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN:

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác theo quy định mà người nộp thuế nhận được trong năm 2012.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.

1.2. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập sau thuế (thu nhập NET) thì phải quy đổi ra thu nhập trước thuế.

2. Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là tổng thu nhập chịu thuế của các mã chứng khoán chuyển nhượng trong năm.

Thu nhập chịu thuế từng mã chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng.

[...]