Công văn 4193/BGDĐT-GDDT năm 2021 về báo cáo ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 4193/BGDĐT-GDDT
Ngày ban hành 24/09/2021
Ngày có hiệu lực 24/09/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Ngô Thị Minh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4193/BGDĐT-GDDT
V/v báo cáo ban hành VBQPPL có liên quan đến công tác dân tộc

Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2021

 

Kính gửi: Ủy ban Dân tộc

Phúc đáp Công văn số 1257/UBDT-PC ngày 10/9/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc báo cáo ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) có liên quan đến công tác dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) báo cáo việc ban hành VBQPPL đối với giáo dục dân tộc (GDDT) từ ngày 01/5/2020 đến ngày 30/6/2021 như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Bộ GDĐT xác định việc xây dựng thể chế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu của Bộ. Trong đó, tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục và đào tạo của Bộ: các văn bản được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế những văn bản đã ban hành hoặc đang soạn thảo cho phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học, Luật Giáo dục 2019 và thực tiễn thi hành nhằm đảm bảo thống nhất và đồng bộ để văn bản đi vào cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý ngành.

Việc xây dựng, ban hành VBQPPL trong lĩnh vực GDDT của Bộ nói riêng được thực hiện trên cơ sở ưu tiên lựa chọn: văn bản hướng dẫn Luật, văn bản hướng dẫn các văn bản cấp trên, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ... Chương trình soạn thảo văn bản xác định cụ thể tên văn bản, sự cần thiết, cơ sở pháp lý để ban hành, thời hạn, cán bộ, chuyên viên trực tiếp soạn thảo.... Đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc bảo đảm tiến độ, chất lượng văn bản được giao soạn thảo. Đồng thời tăng cường công theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với cơ quan thẩm định, thẩm tra...kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo.

Bộ GDĐT đã chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ và các sở GDĐT vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước về phát triển GDĐT vùng đồng bào DTTS, MN thông qua các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Thực hiện ph biến, quán triệt thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chính sách phát triển giáo dục vùng DTTS, MN đặc biệt là quán triệt tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học và thông qua văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hàng năm về GDDT.

Bộ GDĐT đã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chương trình, đề án, dự án về phát triển giáo dục vùng DTTS, MN; giới thiệu và tuyên truyền về các chính sách mới được ban hành trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các bài viết trên cổng Thông tin điện tử của Bộ.

II. VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC DÂN TỘC

1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành (Phụ lục 1)

1.1. Số lượng nội dung (Điều, khoản, điểm) được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan đến công tác dân tộc.

Luật Giáo dục năm 2019 (Luật s: 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019) quy định một số nội dung liên quan đến chính sách phát triển GDDT, cụ thể như sau:

- Khoản 2, Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đngười dân tộc thiu sđược học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ:...”

- Khoản 2, Điều 17: Đầu tư cho giáo dục: “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phcập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hi đảo, vùng đồng bào dân tộc thiu s, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp”.

- Khoản 1, Điều 27: Chính sách phát triển giáo dục mầm non: “Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền núi, hải đo, vùng đng bào dân tộc thiu s, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.

- Điểm b, khoản 2, Điều 28: Cấp học và độ tui của giáo dục ph thông: “Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thlực hoặc trí tuệ, học sinh mcôi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.

- Khoản 4, Điều 28: Cấp học và độ tui của giáo dục phổ thông: “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc ging dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phthông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

- Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học:

1. Nhà nước thành lập trường phthông dân tộc nội trú, trường phthông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiu số, người học thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên btrí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.

3. Bộ trưng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phthông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.

- Khoản 2, 3 Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo:

“2. Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi".

“3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

- Khoản 1, 2 Điều 85. Học bng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt:

1. Nhà nước có chính sách cấp học bng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quhọc tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sgiáo dục đại học; cấp học bng chính sách cho sinh viên hệ c tuyn, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật".

“2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và min, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo”.

- Điều 87. Chế độ cử tuyển.

1. Nhà nước thực hiện tuyn sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyn đối với học sinh là người dân tộc thiu s rt ít người; học sinh là người dân tộc thiu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rt ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiu s; có chính sách tạo nguồn c tuyn, tạo điều kiện thuận lợi đcác đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.

[...]