Công văn 4185/BHXH-TCCB năm 2020 hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 4185/BHXH-TCCB
Ngày ban hành 28/12/2020
Ngày có hiệu lực 28/12/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Thế Mạnh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4185/BHXH-TCCB
V/v hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi:

- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2019 (sau đây viết tắt là Luật PCTN 2018), Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP), Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) thực hiện các nội dung về kiểm soát tài sản, thu nhập đối với công chức, viên chức hệ thống BHXH Việt Nam như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

Công văn này hướng dẫn chi tiết một số quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức ngành BHXH, bao gồm:

- Thẩm quyền, trách nhiệm của BHXH Việt Nam trong kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập.

- Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập.

- Việc xác minh tài sản, thu nhập theo nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Việt Nam.

- Việc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Về xử lý kỷ luật đối với người vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.

1.2. Đối tượng áp dụng:

1.2.1. BHXH Việt Nam.

1.2.2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong hệ thống BHXH Việt Nam.

1.2.3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập.

2. Nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập

2.1. Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng; được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai.

2.2. Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu nhập.

2.3. Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật PCTN 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và Công văn này.

II. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP

1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

1.1. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH tỉnh trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật PCTN 2018.

1.2. BHXH Việt Nam kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác tại các đơn vị trong toàn Ngành từ Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh trở xuống.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Việt Nam trong việc thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập

2.1. Nhiệm vụ:

2.1.1. Quản lý, cập nhật bản kê khai và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập.

[...]