Công văn 4177/TCHQ-VNACCS năm 2014 hướng dẫn giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 22/2014/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4177/TCHQ-VNACCS
Ngày ban hành 18/04/2014
Ngày có hiệu lực 18/04/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Công nghệ thông tin

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4177/TCHQ-VNACCS
V/v hướng dẫn giám sát hàng hóa XK, NK thực hiện TTHQĐT theo Thông tư 22/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Để đảm bảo công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo đúng quy định tại Điều 31, Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý khu vực giám sát hải quan nơi chưa triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS rà soát việc nối mạng Hệ thống thông quan điện tử tập trung (e-Customs 5.0) đến tất cả các khu vực giám sát hải quan để đảm bảo triển khai Hệ thống e-Customs phục vụ việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 22/2014/TT-BTC và điểm a khoản II.5 Mục 2 Phần I Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (bước 5 quy trình cơ bản) vào ngày 25/4/2014.

Để triển khai Hệ thống e-Customs 5.0 phục vụ xác nhận giám sát hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

- Trên cơ sở user quản trị Hệ thống e-Customs được Tổng cục Hải quan cung cấp (phong bì gửi kèm), các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức việc đăng ký, tạo lập, phân quyền người sử dụng cho các công chức giám sát theo đúng vị trí công việc được giao; cấp quyền giám sát hàng hóa cho cán bộ hải quan đối với tờ khai VNACCS/VCIS.

- Tổ chức hướng dẫn công chức giám sát sử dụng các chức năng Hệ thống để thực hiện nghiệp vụ giám sát hàng hóa đối với tờ khai tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 và Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Chi tiết hướng dẫn người sử dụng chức năng Hệ thống để thực hiện nghiệp vụ giám sát đối với tờ khai theo Thông tư 22/2014/TT-BTC tại Phụ lục I kèm theo công văn này.

2. Việc cập nhật số container hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm a1.2 Bước 5 Quy trình cơ bản tại Quyết định 988/QĐ-TCHQ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp khu vực giám sát hải quan cùng chịu sự quản lý của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai: công chức giám sát thuộc Văn phòng Đội giám sát thực hiện việc tra cứu số container từ tệp tin đính kèm và cập nhật vào Hệ thống e-Customs;

b) Trường hợp khu vực giám sát hải quan không thuộc sự quản lý của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho một hoặc một nhóm công chức thực hiện việc tra cứu số container từ tệp tin đính kèm và cập nhật vào Hệ thống e-Customs làm cơ sở để khu vực giám sát hải quan kiểm tra và giám sát hàng qua khu vực giám sát.

c) Tổng cục Hải quan đang hoàn thiện chức năng cập nhật tự động số container từ tệp tin đính kèm vào Hệ thống e-Customs 5.0. Sau khi hoàn thiện chức năng, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo thời điểm và cách áp dụng chính thức.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/QĐ-TCHQ (quy định dưới đây thay thế quy định tại điểm 2 công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014)

a) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu đã được mã hóa, người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình tương ứng quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014. Cơ quan Hải quan thực hiện giám sát hải quan theo đúng quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC.

b) Trường hợp người khai hải quan sử dụng mã tạm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để khai báo “Địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến” và đề nghị chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, cơ quan Hải quan thực hiện như sau:

b1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Công chức xử lý tờ khai căn cứ đề nghị chuyển cửa khẩu của người khai hải quan ghi nhận tại “Phần ghi chú” của Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (đề nghị chuyển cửa khẩu phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến) đề xuất Chi cục trưởng quyết định cho phép chuyển cửa khẩu trên Hệ thống VCIS và thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt như sau:

- Việc niêm phong hàng hóa và lập Biên bản bàn giao thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng mẫu Biên bản bàn giao đối với hàng hóa phải niêm phong và hàng hóa không thể niêm phong theo quy định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn này, giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.

- Thay đổi cửa khẩu xuất hàng trên Hệ thống e-Customs tương ứng với nội dung phê duyệt chuyển cửa khẩu tại Hệ thống VCIS (thông qua chức năng F. Chuyển địa điểm giám sát), ghi nhận cụ thể số Biên bản bàn giao (nếu có).

b2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất

- Tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa, ký xác nhận Biên bản bàn giao (nếu có);

- Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống e-Customs theo đúng quy định tại điểm a bước 5 quy trình cơ bản ban hành kèm theo Quyết định 988/-TCHQ.

c) Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu nhưng thay đổi cửa khẩu xuất

Căn cứ hồ sơ đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất của người khai hải quan (hồ sơ theo đúng hướng dẫn tại điểm a khoản 10 Điều 61 Thông tư 128/2014/TT-BTC), Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện như sau:

c1) Đối với hàng hóa xuất khẩu chưa qua khu vực giám sát hải quan

- Kiểm tra hồ sơ người khai hải quan nộp và xuất trình, đối chiếu với quy định hiện hành về cửa khẩu được phép xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài;

- Nếu cửa khẩu người khai hải quan đề nghị xuất hàng thuộc cửa khẩu được phép xuất khẩu hàng hóa thì Chi cục trưởng ghi ý kiến vào 02 Đơn đề nghị của người khai hải quan và ký, đóng dấu công chức.

- Hủy (gạch chéo bằng mực đỏ) biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu lập theo cửa khẩu xuất hàng cũ (nếu đã lập); lập Biên bản bàn giao theo cửa khẩu xuất hàng mới theo đề nghị của người khai hải quan (nếu có); lưu biên bản bàn giao đã hủy và 01 biên bản bàn giao mới vào hồ sơ lô hàng (nếu có).

- Thay đổi cửa khẩu xuất hàng mới trên Hệ thống e-Customs tương ứng với nội dung đã phê duyệt (thông qua chức năng F. Chuyển địa điểm giám sát), ghi nhận cụ thể số Biên bản bàn giao mới (nếu có) và lý do chấp nhận thay đổi cửa khẩu xuất. Đồng thời sử dụng nghiệp vụ CNO11 để ghi nhận việc thay đổi cửa khẩu xuất trên Hệ thống VNACCS/VCIS.

- Gửi 01 bản chính Đơn đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất đã được phê duyệt cho Chi cục Hải quan cửa khẩu mới.

[...]