Công văn 4166/BHXH-TCKT hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 4166/BHXH-TCKT |
Ngày ban hành | 25/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Lê Hồng Sơn |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Tài chính nhà nước |
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4166/BHXH-TCKT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Để thực hiện công tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính năm 2020 đảm bảo chất lượng, đúng quy định, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo thực hiện đúng, đầy đủ nội dung hướng dẫn khóa sổ cuối năm tại Công văn số 4593/BHXH-TCKT ngày 16/11/2016 của BHXH Việt Nam về hướng dẫn công tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính hàng năm và lưu ý một số nội dung trong công tác khóa sổ, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2020 như sau:
Riêng đối với số liệu quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN: Phòng Thu phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính rà soát, đối chiếu, thống nhất số liệu sau: Số còn phải thu năm 2019 chuyển sang 2020; số phải thu trong năm 2020; Số đã thu trong năm 2020; Số còn phải thu chuyển năm 2021 để đảm bảo số liệu quyết toán thu tại phần mềm TST và phần mềm KTTT khớp đúng trước khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính. Trường hợp có chênh lệch số liệu phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị để xem xét, giải quyết.
3. Đối với số liệu nhận bàn giao từ BHXH thành phố
a) Các phòng có liên quan phải rà soát số liệu nhận bàn giao, đảm bảo thống nhất số liệu giữa biên bản bàn giao với sổ sách kế toán; sổ và báo cáo nghiệp vụ của BHXH thành phố tại thời điểm bàn giao.
b) Hạch toán kế toán, chuyển đổi dữ liệu đầy đủ vào các phần mềm nghiệp vụ; Các số liệu nhận bàn giao từ BHXH thành phố, Văn phòng BHXH tỉnh có trách nhiệm ghi sổ kế toán, theo dõi, đối chiếu, đôn đốc quyết toán.
Riêng đối với số chi thù lao đại lý đã quyết toán năm 2019, Phòng Thu có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại số liệu. Trường hợp năm 2019 quyết toán thiếu hoặc thừa cho đại lý thu thì thực hiện quyết toán bổ sung hoặc giảm trừ trong số chi thù lao phải trả cho đại lý thu năm 2020.
5. Đối với số chi BHXH, BHTN chưa trả của trường hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục không đến lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã đưa ra khỏi danh sách chi trả theo quy định tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2020 của BHXH Việt Nam về ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN, thân nhân người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là con, do nộp hồ sơ chậm nên tại thời điểm giải quyết đã đủ 18 tuổi và không đủ điều kiện hưởng tiếp chỉ nhận tiền truy lĩnh trợ cấp tuất hàng tháng và các trường hợp chi ngoài danh sách chi trả trợ cấp BHXH một lần (C97-HD) từ ngày 01/5/2019 đến hết tháng 12/2020: Thực hiện rà soát, đối chiếu thống nhất số liệu giữa phần mềm KTTT và phần mềm TCS đảm bảo số liệu thống nhất, khớp đúng trước khi khóa sổ và lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2020.
Đối với số chi BHTN của người hưởng trợ cấp thất nghiệp sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn hưởng ghi trên quyết định mà người lao động không đến nhận tiền đã đưa ra khỏi danh sách chi trả theo quy định tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH: Thực hiện rà soát, đối chiếu thống nhất, khớp đúng trước khi khóa sổ và lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2020.
6. Quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT
a) BHXH tỉnh rà soát số liệu quyết toán chi KCB BHYT thanh toán trực tiếp trong năm, chi phí KCB BHYT thanh toán trực tiếp đã được quyết toán các năm trước và số chi tại cơ sở KCB để đảm bảo số liệu khớp đúng giữa phần mềm KTTT với phần mềm giám định chi KCB BHYT, phần mềm giám sát chi KCB BHYT trước khi tổng hợp, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
b) Đối với chi phí KCB BHYT vượt nguồn kinh phí KCB BHYT được Thủ tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt tổng mức thanh toán theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT: Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số chi KCB BHYT lớn hơn dự toán chi KCB BHYT được giao tại Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán chi KCB BHYT năm 2020, BHXH tỉnh thuyết minh cụ thể số liệu và nguyên nhân, gửi BHXH Việt Nam trước ngày 30/4 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
c) Đối với số chi chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ)
- Phòng Thu phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính rà soát, đối chiếu, thống nhất số chi CSSKBĐ đối tượng nội tỉnh, ngoại tỉnh trong năm, đảm bảo khớp đúng giữa phần mềm TST và phần mềm KTTT.
- BHXH tỉnh rà soát số liệu quyết toán chi CSSKBĐ đã được quyết toán các năm trước nhưng chưa chuyển trả cho cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị để thực hiện thanh toán theo quy định. Trường hợp không xác định được đơn vị để trả, thuyết minh rõ nguyên nhân, hạch toán vào số thu hồi chi sai năm trước và chuyển nộp về BHXH Việt Nam để hoàn trả quỹ BHYT theo quy định.
d) Quyết toán chi phí thuốc kháng HIV
- BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến (Trung tâm thanh toán đa tuyến) thực hiện rà soát, đối chiếu, thống nhất các số liệu chi tiết chi thuốc kháng HIV của từng đối tượng KCB và tổng số chi phí thuốc kháng HIV Trung tâm thanh toán đa tuyến quyết toán với BHXH tỉnh (đảm bảo số chi tiết quyết toán cho từng cơ sở KCB với số tổng hợp quyết toán toàn tỉnh khớp đúng) trước khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Thực hiện thanh quyết toán chi phí thuốc kháng HIV theo quy định tại Công văn số 5103/BHXH-DVT ngày 05/12/2018 của BHXH Việt Nam về việc mua sắm, sử dụng và thanh, quyết toán thuốc kháng HIV theo Thông tư số 28/2017/TT-BYT và hạch toán kế toán theo quy định tại Công văn số 576/BHXH-TCKT ngày 26/02/2020 về việc hướng dẫn tạm thời một số nội dung thực hiện chế độ kế toán.
- Đối với chi phí thuốc kháng HIV bị mất mát, hư hỏng, hết hạn, hư hao phải thu hồi của cơ sở KCB: BHXH tỉnh rà soát, xác định đúng chi phí phải thu hồi trước khi khóa sổ, lập báo cáo quyết toán và thực hiện thu hồi theo hướng dẫn tại Điểm c, Mục 2 Công văn số 5103/BHXH-DVT.
đ) Đối với chi phí KCB đa tuyến
BHXH tỉnh phối hợp với Trung tâm thanh toán đa tuyến rà soát, đối chiếu, thống nhất các số liệu (bao gồm cả số liệu giám định chuyên đề, giám định lại của Trung tâm thanh toán đa tuyến) để đảm bảo số liệu quyết toán chi phí KCB đa tuyến khớp đúng trước khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính. Trường hợp có chênh lệch số liệu phải báo cáo Trung tâm thanh toán đa tuyến xem xét, giải quyết trước khi tổng hợp.
7. Quyết toán chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
a) Kinh phí tiết kiệm: Ngoài những nội dung đã hướng dẫn tại Tiết a Khoản 3 Mục V Công văn số 4593/BHXH-TCKT, các đơn vị không được tính là kinh phí tiết kiệm chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN đối với các nội dung sau: Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn; Chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng; Chi tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, BHYT. Trong năm đơn vị chi không hết số dự toán được BHXH Việt Nam giao, phải chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, không được sử dụng cho mục đích khác.
b) Chuyển nguồn kinh phí
- Các nội dung chuyển nguồn kinh phí (bao gồm cả chi ứng dụng công nghệ thông tin) phải được thuyết minh cụ thể trong báo cáo tài chính của đơn vị. Đối với Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH thực hiện rà soát, phân tích, thuyết minh kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình với nguồn kinh phí được giao trong chi phí quản lý hàng năm (nếu có); Viện Khoa học BHXH rà soát, thuyết minh kinh phí thực hiện các đề tài, đề án khoa học được phân bổ dự toán và giao thực hiện hàng năm (nếu có).